Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 33/2010/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 15 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG LĨNH VỰC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Đăk Nông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực thẩm định dự án, đăng ký kinh doanh và hợp tác đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 30/09/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu đối với các doanh nghiệp thành lập, hoạt động trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Diễn

 

QUY CHẾ

THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG LĨNH VỰC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 15/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông

1. Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.

2. Cơ chế một cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong các lĩnh vực thẩm định dự án, đăng ký kinh doanh và hợp tác đầu tư thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư;

2.1. Cơ chế một cửa:

a) Đối với thẩm định dự án: Thẩm định, phê duyệt hoặc trình phê duyệt:

- Kế hoạch đấu thầu;

- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

- Điều chỉnh tổng mức đầu tư;

- Phê duyệt hồ sơ mời thầu thuộc dự án do UBND tỉnh làm chủ đầu tư;

- Phê duyệt kết quả đấu thầu thuộc dự án do UBND tỉnh làm chủ đầu tư;

- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh.

b) Đối với lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp:

- Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động Chi nhánh, Văn phòng đại diện, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.

- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã.

c) Đối với lĩnh vực hợp tác đầu tư: Cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm tra, điều chỉnh và thẩm tra điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.

2.2. Cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực thẩm định dự án: Thực hiện cơ chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở: Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan khác có liên quan trong thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

- Các loại hình doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp năm 2005;

- Các Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2003;

- Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

- Các dự án đầu tư có nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư năm 2005.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện

- Thủ tục hành chính rõ ràng, đơn giản và đúng pháp luật;

- Công khai quy trình, thủ tục, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc;

- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại một đầu mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Bộ phận TN&TKQ) - Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- Bảo đảm giải quyết thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, đúng quy định và đáp ứng các yêu cầu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 5. Tiếp nhận và trả kết quả

- Bộ phận TN&TKQ - Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối trong việc tiếp nhận hồ sơ khi đã đầy đủ các thủ tục theo quy định (bao gồm cả hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử), trả kết quả, thu lệ phí trong giờ hành chính tất cả các ngày làm việc trong tuần của các lĩnh vực quy định tại Điều 3 Quy chế này, riêng lĩnh vực đăng ký kinh doanh bao gồm cả ngày thứ 7. Không nhận hồ sơ đăng ký con dấu của doanh nghiệp.

- Trước khi trả kết quả, Bộ phận TN&TKQ đề nghị tổ chức, cá nhân cho ý kiến đánh giá về chất lượng dịch vụ hành chính công được cung cấp vào phiếu khảo sát ý kiến tổ chức, cá nhân và bỏ vào thùng thư góp ý của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thùng thư này do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định mở trong từng thời điểm để xem xét, theo dõi.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

Điều 6. Đối với lĩnh vực thẩm định dự án

1. Cơ sở pháp lý:

Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;

Luật số 38/2009/QH 12 sửa đổi một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;

Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 03/2008/NĐ-CP, ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP, ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành

Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/07/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/03/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;

Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 23/06/2009 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Các văn bản khác có liên quan.

2. Hồ sơ thẩm định:

2.1. Hồ sơ phê duyệt dự án đầu tư bao gồm:

- Tờ trình đề nghị phê duyệt dự án (02 bản chính);

- Chủ trương đầu tư (02 bản);

- Quyết định lựa chọn nhà thầu tư vấn lập dự án (03 bản chính);

- Quyết định phê duyệt đề cương nhiệm vụ khảo sát thiết kế (03 bản chính);

- Đề cương nhiệm vụ khảo sát thiết kế (03 quyển);

- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng (kèm theo biên bản nghiệm thu thiết kế, nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng) (03 quyển);

- Thuyết minh dự án có xác nhận của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn (trường hợp thuê tư vấn) (07 quyển);

- Thuyết minh thiết kế cơ sở (07 quyển);

- Kết quả thi tuyển kiến trúc đối với trường hợp có thi tuyển (nếu có);

- Hồ sơ pháp lý, năng lực của đơn vị tư vấn lập dự án, chứng chỉ hành nghề của cá nhân lập dự án (02 quyển);

- Văn bản cam kết tài trợ vốn của đơn vị, cá nhân tài trợ vốn đối với dự án có sử dụng vốn tài trợ (kể cả dự án sử dụng vốn vay);

- Các tài liệu khác liên quan (nếu có);

Đối với dự án ODA, ngoài các nội dung nêu trên, có thêm:

- Thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về danh mục chính thức (công văn phê duyệt danh mục dự án ODA của Thủ tướng Chính phủ);

- Các văn bản liên quan khác trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án và các văn bản thỏa thuận, bản ghi nhớ với nhà tài trợ hoặc đại diện của nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có);

Trong trường hợp điều chỉnh dự án phải có thêm quyết định, hồ sơ đã được phê duyệt.

2.2. Hồ sơ phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm:

- Tờ trình phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình (02 bản chính);

- Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình (bản chính);

- Chủ trương đầu tư;

- Quyết định chỉ định thầu tư vấn lập thiết kế báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

- Các văn bản nghiệm thu hồ sơ;

- Chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm thiết kế hoặc chủ trì thiết kế và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà thầu tư vấn lập thiết kế báo cáo kinh tế - kỹ thuật (bản phô tô có công chứng);

- Quyết định phê duyệt đề cương khảo sát thiết kế;

- Đề cương nhiệm vụ khảo sát thiết kế;

- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng;

- Thuyết minh báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình: 05 quyển;

- Bản vẽ thiết kế thi công - dự toán gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ;

- Tập dự toán công trình;

- Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA.

- Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có).

Trong trường hợp điều chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải có thêm quyết định, hồ sơ đã được phê duyệt.

2.3. Hồ sơ phê duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm:

- Tờ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu (02 bản chính);

- Quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư;

- Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA.

- Thiết kế, dự toán được duyệt (nếu có).

- Nguồn vốn cho dự án.

- Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có).

Trong trường hợp điều chỉnh kế hoạch đấu thầu phải có thêm quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

2.4. Hồ sơ điều chỉnh tổng mức đầu tư bao gồm:

- Tờ trình đề nghị điều chỉnh;

- Quyết định phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được phê duyệt;

- Dự toán điều chỉnh và dự toán đã được phê duyệt;

- Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có).

2.5. Phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do UBND tỉnh làm chủ đầu tư:

- Tờ trình phê duyệt hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư (02 bản);

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

- Quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán (có phụ lục kèm theo) của Chủ đầu tư;

- Quyết định phân bổ vốn hoặc văn bản cho phép thi công trước;

- Kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt;

- Tập dự toán công trình;

- Hồ sơ mời thầu 05 quyển;

- Điều ước quốc tế hoặc văn bản thoả thuận quốc tế (nếu có);

- Bản chụp chứng thư thẩm định giá đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa.

2.6. Phê duyệt kết quả đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do UBND tỉnh làm chủ đầu tư:

- Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu của Chủ đầu tư (2 bản);

- Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu hoặc hồ sơ chào hàng;

- Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu 01 quyển;

- Quyết định thành lập tổ chuyên gia xét thầu;

- Biên bản đóng thầu, biên bản mở thầu và biên bản xét thầu;

- Danh sách nhà thầu mua và nộp hồ sơ mời thầu;

- Bảng tổng hợp đánh giá của tổ chuyên gia xét thầu;

- Báo cáo của chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà thầu;

- Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của các nhà thầu;

- Bản chụp hóa đơn đăng tin mời thầu;

- Bản chụp biên lai bảo đảm dự thầu hoặc bản chụp đăng tin trên tờ thông tin đấu thầu;

- Thư mời thầu (đấu thầu hạn chế);

- Bản chụp chứng nhận nghiệp vụ đấu thầu của tổ chuyên gia xét thầu.

2.7. Quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh:

- Tờ trình đề nghị thẩm định quy hoạch;

- Quyết định phê duyệt đề cương dự toán;

- Quyết định chỉ định thầu tư vấn;

- Hồ sơ quy hoạch 10 quyển;

- Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu có).

3. Thời gian giải quyết:

3.1. Thời gian thẩm định:

- Dự án đầu tư:

+ Nhóm A: 40 ngày làm việc, trong đó thời gian lấy ý kiến thiết kế cơ sở là 20 ngày làm việc;

+ Nhóm B: 30 ngày làm việc, trong đó thời gian lấy ý kiến thiết kế cơ sở là 15 ngày làm việc;

+ Nhóm C và các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng có tổng mức đầu tư từ 10 tỷ đồng trở lên: 20 ngày làm việc, trong đó thời gian lấy ý kiến thiết kế cơ sở là 10 ngày làm việc;

- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: 10 ngày làm việc;

- Kế hoạch đấu thầu: 05 ngày làm việc;

- Điều chỉnh tổng mức đầu tư: 10 ngày làm việc;

- Hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do UBND tỉnh làm chủ đầu tư: 10 ngày làm việc;

- Kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do UBND tỉnh làm chủ đầu tư: 10 ngày làm việc;

- Quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh: 45 ngày làm việc.

3.2. Thời gian quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu:

- Dự án nhóm A: 10 ngày làm việc;

- Dự án nhóm B: 07 ngày làm việc;

- Dự án nhóm C: 05 ngày làm việc;

- Kế hoạch đấu thầu: 05 ngày làm việc;

- Điều chỉnh tổng mức đầu tư: 05 ngày;

- Đối với những dự án lớn, phức tạp cần tổ chức cuộc họp, lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh hoặc cơ quan cấp trên thì thời gian giải quyết có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

4. Quy trình tiếp nhận, luân chuyển và giải quyết hồ sơ:

5. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:

5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết trong lĩnh vực thẩm định dự án.

- Đối với trường hợp phê duyệt dự án: Thực hiện việc lấy ý kiến thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành và các cơ quan có liên quan, đồng thời tiến hành thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt.

- Hồ sơ gửi lấy ý kiến thiết kế cơ sở; trình UBND tỉnh phê duyệt dự án và nhận kết quả do Bộ phận TN&TKQ - Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi trực tiếp cho các đơn vị. Đối với ý kiến về thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành và ý kiến của các cơ quan khác gửi qua đường công văn về Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Đối với trường hợp phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật, kế hoạch đấu thầu, điều chỉnh tổng mức đầu tư, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu trong thời hạn quy định tại khoản 3.1 Điều này Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, phê duyệt hoặc thẩm đinh, trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt.

- Đối với trường hợp trình thẩm định và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh thực hiện theo điểm a, mục 1, Thông tư số 03/2008/TT-BKH, ngày 01/07/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong thời hạn quy định tại khoản 3.1

Điều này và báo cáo UBND tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5.2. Cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành gồm: Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan khác có liên quan:

Trong thời hạn quy định tại khoản 3.1 Điều này kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành phải có ý kiến bằng văn bản về thẩm định thiết kế cơ sở gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đối với các cơ quan khác có liên quan tùy theo từng dự án, thời gian được ghi trong văn bản đề nghị cho ý kiến. Quá thời hạn quy định, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực mình quản lý.

5.3. Văn phòng UBND tỉnh: Trong thời hạn quy định tại khoản 3.2 Điều này kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, Văn phòng UBND tỉnh trình phê duyệt và chuyển kết quả cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để trả cho tổ chức, cá nhân.

6. Trả kết quả và thu lệ phí:

6.1. Trả kết quả:

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về thẩm định dự án là Quyết định phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, điều chỉnh tổng mức đầu tư, hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, quyết định phê duyệt quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ đã đóng dấu thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu có).

6.2. Lệ phí: Nộp tại Bộ phận TN&TKQ và theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Đối với lĩnh vực đăng ký kinh doanh

1. Cơ sở pháp lý:

Luật Hợp tác xã năm 2003; Luật Doanh nghiệp năm 2005;

Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2003;

Nghị định số 77/2005/NĐ-CP ngày 09/06/2005 của Chính phủ về việc ban hành mẫu hướng dẫn xây dựng điều lệ Hợp tác xã;

Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11/07/2005 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh Hợp tác xã;

Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư;

Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;

Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

Thông tư số 05/2005/TT-BKH ngày 15/12/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11/07/2005 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh hợp tác xã;

Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04/06/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP ngày 30/11/2007 của Chính phủ về một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp;

Các văn bản khác có liên quan.

2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp:

Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ chung bao gồm:

2.1. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp:

a) Đăng ký thành lập mới doanh nghiệp: Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi là hồ sơ đăng ký) bao gồm:

Các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp, theo các biểu mẫu quy định tại Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04/06/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các nội dung quy định tại các Điều 19, 20 và 21 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ (các biểu mẫu có liên quan được công bố công khai tại Bộ phận TN&TKQ - Sở Kế hoạch và Đầu tư).

b) Đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất và đối với công ty nhận sáp nhập: Hồ sơ đăng ký bao gồm:

Các giấy tờ theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04/06/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các nội dung theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ.

c) Đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp: Hồ sơ đăng ký bao gồm:

Các giấy tờ theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04/06/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các nội dung theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ.

d) Đăng ký thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện: Hồ sơ đăng ký bao gồm:

Các giấy tờ theo biểu mẫu quy định tại Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04/06/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các nội dung theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ.

e) Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh: Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:

Các giấy tờ đối với từng trường hợp thay đổi theo các biểu mẫu quy định tại Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04/06/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các nội dung quy định tại các Điều 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 45, 46 và 47 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ.

2.2. Khắc dấu và đăng ký cấp Giấy chứng nhận mẫu dấu:

Doanh nghiệp tự liên hệ chọn cơ sở khắc dấu để thỏa thuận khắc con dấu cho đơn vị mình; cơ sở khắc dấu chuyển con dấu của doanh nghiệp cho Phòng cảnh sát quản lý hành chính và trật tự xã hội (PC13) thuộc Công an tỉnh để xem xét cấp Giấy chứng nhận mẫu dấu của doanh nghiệp.

Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Công an tỉnh cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin về cơ sở khắc dấu trên địa bàn để doanh nghiệp tự lựa chọn.

2.3. Đăng ký kinh doanh Hợp tác xã:

Tùy theo trường hợp cụ thể Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã yêu cầu đăng ký thành lập nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ theo quy định tại các Điều 14, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24 Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11/07/2005 của Chính phủ.

3. Thời gian giải quyết:

3.1. Đăng ký thành lập doanh nghiệp: 05 ngày làm việc kể từ khi ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

3.2. Đăng ký thành lập Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã: 15 ngày.

3.3. Đối với các trường hợp thay đổi, bổ sung các nội dung trong đăng ký kinh doanh của Hợp tác xã: 07 ngày.

4. Quy trình tiếp nhận, luân chuyển và giải quyết hồ sơ:

5. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan:

5.1. Đối với trường hợp đăng ký doanh nghiệp:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục trong đăng ký doanh nghiệp, không nhận hồ sơ đăng ký khắc dấu; chỉ thực hiện hướng dẫn, cung cấp thông tin về cơ sở khắc dấu trên địa bàn để các tổ chức, cá nhân lựa chọn.

+ Đối với hồ sơ nộp trực tiếp: Sau khi nhận được hồ sơ do Bộ phận TN&TKQ chuyển đến, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký kinh doanh vào Hệ thống thông tin đăng ký kinh doanh quốc gia.

+ Đối với trường hợp đăng ký qua mạng điện tử: Bộ phận TN&TKQ xem xét, hướng dẫn sửa đổi bổ sung và thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh qua Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Nếu hồ sơ hợp lệ thì in Giấy xác nhận nộp hồ sơ từ Hệ thống này và chuyển đến Phòng Đăng ký kinh doanh.

- Việc cấp mã số cho doanh nghiệp do phòng đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010.

b) Công an tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận mẫu dấu cho doanh nghiệp trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến.

5.2. Đối với đăng ký kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục liên quan đến đăng ký kinh doanh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

6. Trả kết quả và thu lệ phí:

6.1. Trả kết quả đăng ký doanh nghiệp:

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong đăng ký doanh nghiệp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.

6.2. Lệ phí:

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định tại Bộ phận TN&TKQ tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hoặc chuyển vào tài khoản.

Điều 8. Đối với lĩnh vực hợp tác đầu tư có nguồn vốn đầu tư nước ngoài:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đầu tư năm 2005;

Luật Doanh nghiệp 2005;

Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006 về việc quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư;

Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;

Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành mẫu các văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam .

2. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư:

Nhà đầu tư yêu cầu đăng ký, thẩm tra, điều chỉnh và thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ gốc) bao gồm:

2.1. Hồ sơ đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài (Áp dụng đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) bao gồm các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ.

2.2. Hồ sơ thẩm tra dự án đầu tư:

- Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ quy định tại Điều 45 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ.

- Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ quy định tại Điều 46 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ.

- Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ quy định tại Điều 47 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ.

2.3. Hồ sơ đăng ký điều chỉnh và thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư:

- Đối với trường hợp đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 52 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ.

- Đối với trường hợp thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 52 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ.

3. Thời gian giải quyết:

3.1. Đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài: 14 ngày, trong đó:

- Thời gian thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư là: 07 ngày;

- Thời gian quyết định của UBND tỉnh là: 07 ngày.

3.2. Thẩm tra dự án đầu tư: 14 ngày, trong đó:

- Thời gian lấy kiến thẩm tra là 07 ngày;

- Thời gian quyết định của UBND tỉnh là 07 ngày.

3.3. Đăng ký điều chỉnh và thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư: 14 ngày, trong đó:

- Thời gian thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư là 07 ngày;

- Thời gian quyết định của UBND tỉnh là 07 ngày.

4. Quy trình tiếp nhận, luân chuyển và giải quyết hồ sơ:

5. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan:

5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hợp tác đầu tư.

- Đối với trường hợp thẩm tra dự án đầu tư: Thực hiện việc lấy ý kiến thẩm tra của các cơ quan có liên quan, đồng thời lập báo cáo thẩm tra trình UBND tỉnh quyết định.

- Đối với trường hợp đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài, đăng ký điều chỉnh và thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư trong thời hạn quy định tại khoản 3.1 và khoản 3.3 Điều này Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình phê duyệt.

- Hồ sơ gửi lấy ý kiến thẩm tra, trình UBND tỉnh phê duyệt và lấy kết quả từ UBND tỉnh do Bộ phận TN&TKQ Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện.

5.2. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan:

Trong thời hạn quy định tại khoản 3.2 Điều này cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản gửi trực tiếp về Sở Kế hoạch và Đầu tư.

5.3. Văn phòng UBND tỉnh: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, Văn phòng UBND tỉnh trình phê duyệt và chuyển kết quả cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để trả cho tổ chức, cá nhân.

6. Trả kết quả và thu lệ phí:

6.1. Trả kết quả:

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hợp tác đầu tư là Giấy chứng nhận đầu tư.

6.2. Lệ phí: Không.

Điều 9. Đối với lĩnh vực hợp tác đầu tư có nguồn vốn đầu tư trong nước:

Thực hiện theo Quyết định số 1162/QĐ-UBND, ngày 03/08/2009 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc ban hành Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 10. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Tổ chức Bộ phận TN&TKQ đảm bảo thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả, xây dựng Quy chế làm việc của Bộ phận TN&TKQ phù hợp với Quy chế này.

2. Bố trí phòng làm việc của Bộ phận TN&TKQ tại nơi thuận tiện nhất, đảm bảo văn minh, lịch sự có diện tích đủ điều kiện làm việc và phương tiện cần thiết phục vụ tốt cho quá trình triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.

3. Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý, theo dõi việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.

4. Niêm yết công khai mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, hồ sơ thủ tục hành chính, trình tự, thời gian giải quyết, phí, lệ phí đối với các thủ tục hành chính tại Bộ phận TN&TKQ, trên trang WEB của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

5. Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có), luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan có liên quan trong quy trình xử lý hồ sơ.

6. Xử lý hồ sơ, phê duyệt hoặc trình phê duyệt.

7. Thông tin tuyên truyền việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông để tổ chức, cá nhân thuận tiện trong liên hệ giao dịch.

8. Định kỳ hàng tháng tổng hợp ý kiến đánh giá về chất lượng dịch vụ hành chính công được cung cấp từ phiếu khảo sát ý kiến tổ chức, cá nhân; ý kiến của các Sở, ngành có liên quan. Sáu tháng, một năm Sở Kế hoạch và Đầu tư sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành gồm các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn

1. Tiếp nhận hồ sơ do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến khi hồ sơ đảm bảo đầy đủ số lượng và chất lượng theo quy định;

2. Thực hiện việc cho ý kiến về thiết kế cơ sở gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.

3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để kiểm tra, thống nhất những nội dung trong quá trình giải quyết.

Điều 12. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Hướng dẫn trình tự, thủ tục và cung cấp các mẫu giấy tờ có liên quan đến khắc dấu cho Bộ phận TN&TKQ – Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn cho doanh nghiệp.

2. Đôn đốc các cơ sở khắc dấu đảm bảo thời gian khắc dấu cho doanh nghiệp, lưu chuyển dấu mới và thu hồi dấu cũ.

3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của tổ chức, cá nhân về cấp giấy phép khắc dấu.

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan khác có liên quan

Thực hiện việc cho ý kiến bằng văn bản khi được đề nghị và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời gian quy định trong Quy chế này.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính

- Bố trí đủ nguồn kinh phí cho việc xây dựng, triển khai và thực hiện và kiểm tra tài chính trong việc thực hiện.

- Hướng dẫn thủ tục thu phí, lệ phí, quản lý và sử dụng phí, lệ phí của Bộ phận TN&TKQ bảo đảm đơn giản, thuận tiện.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Khen thưởng, kỷ luật

Cơ quan, tổ chức và các Sở, ngành có liên quan nếu thực hiện tốt Quy chế này thì được khen thưởng; vi phạm Quy chế thì bị xem xét, xử lý theo quy định Pháp luật.

Điều 16. Điều khoản thi hành

Ủy ban nhân dân tỉnh giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Công an tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp tổ chức thực hiện tốt quy chế này, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, khiếu nại của tổ chức, cá nhân về thẩm định dự án, đăng ký kinh doanh và hợp tác đầu tư.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và quy định của pháp luật; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì trao đổi thống nhất với các đơn vị có liên quan, báo cáo đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 33/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, liên thông trong lĩnh vực thẩm định dự án, đăng ký kinh doanh và hợp tác đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

  • Số hiệu: 33/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/10/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Người ký: Lê Diễn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/10/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản