Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2008/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 14 tháng 5 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 53/2007/NQ-CP NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 13-CTR/TU NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM 2007 CỦA TỈNH UỶ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÍ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010;

Căn cứ Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Tờ trình số 692/TTr-SNV ngày 22 tháng 4 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ và Chương trình số 13-CTr/TU ngày 07 tháng 12 năm 2007 cuả Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2010.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày kí; thay thế Quyết định số 4048/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Minh Sanh

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 53/2007/NQ-CP NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 13-CTR/TU NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM 2007 CỦA TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÍ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ; Chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước, cụ thể là:

- Xây dựng nền hành chính của tỉnh dân chủ, trong sạch, vững mạnh; củng cố, hoàn thiện hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực, tận tâm phục vụ nhân dân.

- Hiện đại hoá công sở; áp dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học trong quản lí; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cần thiết phục vụ tốt cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương.

2. Yêu cầu:

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm về cải cách hành chính được chỉ đạo trong nghị quyết của Chính phủ, chương trình hành động của Tỉnh ủy;

- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ cấp bách, nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ trong đổi mới nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của hệ thống cơ quan hành chính của tỉnh.

II. NỘI DUNG:

1. Cải cách thể chế hành chính

1.1. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lí kinh tế - xã hội tại địa phương theo các chủ trương, nghị quyết của Đảng và pháp luật nhà nước.

- Kịp thời xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) để triển khai có hiệu quả việc thực hiện pháp luật trên địa bàn tỉnh.           

- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật ở các lĩnh vực quản lí nếu còn thiếu, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với tình hình hiện nay thì kịp thời ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ.

- Tăng cường phân cấp quản lí nhà nước cho cấp huyện, cấp xã theo tinh thần Nghị quyết số 08/2004/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ. Trước hết phân cấp quản lí ở các lĩnh vực tài nguyên - môi trường, tài chính, xây dựng, hộ tịch, hộ khẩu, giải quyết chính sách xã hội. Phấn đấu đến năm 2010, cơ bản hoàn thành việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp quản línhà nước cho cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật.

- Hàng năm xây dựng kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lí của tỉnh. Cần tập trung nghiên cứu xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đổi mới cơ chế chính sách về quản lí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; quản lí tài chính; quản lí tài nguyên môi trường; quản lí xây dựng cơ bản.

1.2. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong giải quyết các công việc cho tổ chức, cá nhân:

- Đổi mới và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ:

+ Thực hiện giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm công khai, minh bạch, đúng thời gian, đúng luật.

+ Thường xuyên rà soát lại các thủ tục hành chính, kịp thời sửa đổi quy trình các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết theo cơ chế một cửa khi có những quy định mới của nhà nước; niêm yết công khai các thủ tục hành chính, quy trình, thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, phí và lệ phí hành chính để mọi người biết.

+ Triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh.

+ Triển khai thực hiện thí điểm cơ chế một cửa tại các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh. Trước mắt trong năm 2008 triển khai thực hiện tại Bệnh viện Lê Lợi, bệnh viện Bà Rịa và trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải Bà Rịa - Vũng Tàu, sau đó thực hiện mở rộng tại tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.

+ Hoàn thiện, nâng cao chất lượng cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất.

+ Hoàn thiện xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình giải quyết thủ tục cấp giấy phép kinh doanh, đăng kí thuế, khắc dấu đối với doanh nghiệp theo cơ chế một cửa liên thông.

+ Tổ chức thực hiện cấp giấy phép đăng kí kinh doanh trên mạng.

- Tập trung rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân và tổ chức, chủ yếu là các quy trình, thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư, xây dựng cơ bản; đất đai; tài chính; thuế; hải quan.

- Tổng hợp ý kiến về các vướng mắc và kiến nghị của doanh nghiệp có liên quan đến thủ tục hành chính và kịp thời có các giải pháp để giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; duy trì đường dây nóng, tổ chức hội nghị tiếp xúc với các doanh nghiệp để tiếp thu, xử lí các phản ánh, kiến nghị về khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống quản lí chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong thực hiện cơ chế một cửa tại các đơn vị đang thực hiện; tổ chức sơ kết việc thực hiện, trên cơ sở đó nghiên cứu giải pháp, kế hoạch áp dụng mở rộng trong thời gian tiếp theo.

1.3. Tăng cường kiểm tra việc thi hành các mệnh lệnh hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Xây dựng và thực hiện chương trình kiểm tra việc thi hành các quyết định, chỉ thị, công văn chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Theo dõi, nhắc nhở, đôn đốc thường xuyên và định kì hàng tháng có báo cáo kết quả thực hiện và thông báo những đơn vị, địa phương thực hiện tốt hoặc không tốt;

- Có biện pháp, hình thức xử lí đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc mệnh lệnh hành chính.

1.4. Chấn chỉnh việc thực hiện quy định thông tin báo cáo theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể là:

- Rà soát lại chế độ báo cáo của Trung ương, của tỉnh để kiến nghị Trung ương sửa đổi, bãi bỏ những bất hợp lí về chế độ báo cáo, đồng thời xây dựng và ban hành quy định chế độ báo cáo thống nhất của tỉnh;

- Hướng dẫn, kiểm tra, chấn chỉnh việc thực hiện chế độ báo cáo đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;

- Có biện pháp xử lí đối với những cơ quan, đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc chế độ báo cáo.

2. Cải cách tổ chức bộ máy

2.1. Triển khai thực hiện tốt việc sắp xếp, kiện toàn lại về tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo các Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ.

2.2. Rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm phát hiện những chồng chéo, bất hợp lí, đề ra các giải pháp xử lí, khắc phục.

2.3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đề ra các biện pháp xử lí, khắc phục những tồn tại, kể cả việc sáp nhập, giải thể những đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.

2.4. Khảo sát tổ chức chính quyền cấp huyện, cấp xã để xác định rõ những khác biệt giữa chính quyền nông thôn và chính quyền đô thị; xây dựng mô hình quản lí phù hợp khi có hướng dẫn của Trung ương.

2.5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, các Sở với nhau, giữa Ủy ban nhân dân cấp huyện với các ngành, các Sở.

3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCC).

3.1. Thực hiện thường xuyên, có chất lượng các kỳ thi tuyển, xét tuyển cán bộ, công chức; xây dựng đề án thí điểm về thi tuyển đối với một số chức danh Trưởng phòng, Phó phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập; triển khai thực hiện thí điểm bầu trực tiếp lãnh đạo xã, phường, thị trấn khi có hướng dẫn của Trung ương.

3.2. Xây dựng và công khai hoá tiêu chuẩn, vị trí công việc của từng chức danh cán bộ, công chức; rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn chức danh để bố trí lại cho phù hợp.

3.3. Thực hiện tốt công tác đánh giá, quy hoạch cán bộ, công chức gắn với việc xây dựng các chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân tài để sử dụng kịp thời, hợp lí.

3.4. Thực hiện có chất lượng, đúng tiến độ Kế hoạch số 8463/KH-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số 132/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

3.5. Định kỳ thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức theo quy định của Trung ương.

3.6. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức đến năm 2010 của tỉnh; tăng cường đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ nguồn trong quy hoạch; đào tạo nâng cao sau đại học trong nước và nước ngoài để đáp ứng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3.7. Tiếp tục đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định xử lí trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình phụ trách theo quy định của Trung ương.

3.8. Tăng cường công tác thanh tra công vụ; thanh tra kinh tế - xã hội; tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Thực hành tiết kiệm; Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; xử lí nghiêm người có hành vi sách nhiễu, vô trách nhiệm trong thi hành công vụ; khen thưởng kịp thời những người hoàn thành tốt công việc được giao; tiếp tục thực hiện nguyên tắc công khai hóa hoạt động công vụ, nâng cao trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức.

4. Về tài chính công:

4.1. Nâng cao chất lượng việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lí hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ.

4.2. Thực hiện tốt quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.

4.3. Thực hiện thí điểm về cấp phát ngân sách theo kết quả công việc đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập khi có hướng dẫn của Trung ương.

4.4. Tăng cường xã hội hóa các dịch vụ công: trọng tâm là thực hiện xã hội hóa ở các tổ chức sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao theo hướng tự chủ toàn diện, giảm bớt bao cấp.

4.5. Thực hiện kiểm tra, đánh giá, chấn chỉnh theo định kì việc quản lívà chấp hành phân cấp quản lí tài chính theo Luật Ngân sách ở các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.

5. Công tác tuyên truyền chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010

5.1. Thường xuyên phổ biến, quán triệt nội dung nghị quyết của Trung ương Đảng; chương trình của Chính phủ; của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính nhà nước trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh; thường xuyên giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân đối với cán bộ, công chức trong các cuộc họp giao ban, sinh hoạt tại các cơ quan, đơn vị.

5.2. Thực hiện tuyên truyền chương trình tổng thể cải cách hành chính trên loa, đài truyền thanh và bằng các hình thức pano, áp phích, phát hành tờ rơi có nội dung cải cách hành chính để mọi người biết; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, viết các chuyên đề, tiểu phẩm về công tác cải cách hành chính.

5.3. Thực hiện tốt việc thông tin, tuyên truyền chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Báo Bà Rịa – Vũng Tàu và trên website của tỉnh.

5.4. Thực hiện tuyên truyền cải cách hành chính gắn với tuyên truyền pháp luật đến mọi đối tượng; mở chuyên mục cải cách hành chính trên bản tin tư pháp, Báo Bà Rịa – Vũng Tàu để đăng các thông tin, các bài viết về cải cách hành chính.

5.5. Hàng năm xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền công tác cải cách hành chính; kế hoạch mở các hội nghị, các lớp bồi dưỡng về công tác cải cách hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh.

6. Hiện đại hoá nền hành chính

6.1. Khảo sát để sửa chữa, xây dựng mới nơi làm việc; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, các phương tiện cần thiết cho các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh nhất là đối với cơ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã:

- Khảo sát cơ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã để xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí sửa chữa hoặc xây mới và trang bị phương tiện làm việc cần thiết cho hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Thường xuyên khảo sát cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của các cơ quan hành chính, kịp thời sửa chữa, trang bị để đáp ứng yêu cầu công việc; giám sát, kiểm tra việc sử dụng tài sản, phương tiện làm việc, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả.

6.2. Đẩy mạnh tin học hoá trong quản lí hành chính nhà nước, phấn đấu đến năm 2010 nối mạng vi tính thông suốt giữa các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh và bảo đảm thực hiện quản lí bằng tin học; sử dụng, khai thác thông tin trên mạng ổn định, hiệu quả; phấn đấu đến năm 2010 bảo đảm 100% cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh áp dụng văn phòng điện tử trong quản lí:

- Hoàn thiện việc nối mạng vi tính trong nội bộ và thực hiện theo dõi việc tiếp nhận, giải quyết, giao trả hồ sơ hành chính cho tổ chức và công dân trên mạng nội bộ của từng đơn vị.

- Củng cố, hoàn thiện các Website thành phần của các đơn vị tại Trung tâm Tin học Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Xây dựng và triển khai thực hiện tốt đề án văn phòng điện tử tại các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.

6.3. Tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định 144/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

6.4. Thực hiện nghiêm túc Quyết định 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 ban hành Quy định chế độ họp và Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2006 về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước của Thủ tướng Chính phủ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giải pháp

1.1. Hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện chương trình và định kỳ sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.

1.2. Phối, kết hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương trong thực hiện cải cách hành chính nhất là trong giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức và cá nhân có liên quan đến thẩm quyền giải quyết của nhiều cấp, nhiều ngành.

1.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho công tác cải cách hành chính; có chế độ đãi ngộ đối với công chức làm nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa.

1.4. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị; xử lí nghiêm đối với những cán bộ công chức có hành vi hách dịch, nhũng nhiễu, vòi vĩnh trong thi hành công vụ nhất là trong giải quyết các công việc cho tổ chức và cá nhân. Trong trường hợp cần thiết Sở Nội vụ xếp lịch làm việc để lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp đi cơ sở giải quyết và xử lí tại chỗ những khó khăn, vướng mắc, những vi phạm liên quan đến lợi ích hợp pháp, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.

2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

2.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các địa phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động này và định kì hàng tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện về Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh.

2.2. Giao các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kinh phí để xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính được giao trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2.3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí theo quy định để xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh.

2.4. Giao Sở Nội vụ căn cứ Chương trình hành động này, xây dựng kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; tăng cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động này đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 27/2008/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước đến năm 2010 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

  • Số hiệu: 27/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/05/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Trần Minh Sanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/05/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản