Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2007/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 17 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIV THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;

Thực hiện Chương trình số 08-CTr/TU ngày 25/4/2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 501/SKH-TH ngày 23/7/2007 về việc xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình số 08-CTr/TU của Tỉnh ủy,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Lê Thị Quang

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIV THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ TƯ BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 17/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 và Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

I. Mục tiêu

Kế hoạch này cụ thể hóa Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV), nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về những cơ hội, thách thức khi nước ta là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO); nắm vững các quan điểm chỉ đạo, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước; tạo sự đồng thuận, quyết tâm chính trị cao; xác định nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở nhằm tận dụng tốt các cơ hội, vượt qua thách thức, để Tuyên Quang phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

II. Yêu cầu

Thực hiện kế hoạch phải đặt dưới sự chỉ đạo, điều hành chặt chẽ, toàn diện của Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và của toàn dân. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa đảm bảo tính lâu dài, đồng bộ, toàn diện, khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế.

B. NỘI DUNG

I. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Tổ chức Thương mại thế giới và nội dung cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế

1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch và tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân, tập trung một số nội dung:

- Các quan điểm, chủ trương của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế; Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ; Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 25/4/2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV).

- Các thông tin chủ yếu về hội nhập kinh tế quốc tế, Tổ chức Thương mại thế giới; những cơ hội, thách thức đối với nước ta nói chung và tỉnh Tuyên Quang nói riêng.

- Các chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan; lộ trình thực hiện các cam kết của Việt Nam.

2. Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị phổ biến chuyên đề cho cán bộ các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh. Lựa chọn, biên tập tài liệu tập huấn thiết thực, có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với từng đối tượng.

3. Lập kế hoạch để đề nghị Ban chỉ đạo Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO cung cấp hỗ trợ kỹ thuật (đào tạo báo cáo viên; xây dựng và triển khai kế hoạch hành động của tỉnh; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về WTO; cung cấp một số ấn phẩm về WTO…).

4. Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ban biên tập Website tỉnh Tuyên Quang mở chuyên mục, tăng thời lượng, tin, bài về hội nhập kinh tế quốc tế, Tổ chức Thương mại thế giới.

5. Các trường chuyên nghiệp của tỉnh, các trung tâm dạy nghề nghiên cứu, đưa một số nội dung thông tin cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế, Tổ chức Thương mại thế giới vào chương trình giảng dạy.

II. Tăng cường thu hút, nâng cao hiệu quả đầu tư

1. Cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư

a) Hoàn thành và triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh, các huyện, thị xã; các quy hoạch ngành, lĩnh vực chủ yếu.

b) Sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh đã ban hành. Các cấp, các ngành tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ; mời gọi và ưu tiên đầu tư các dự án có công nghệ tiên tiến, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao, sử dụng nguyên liệu tại chỗ, ít tác động xấu đến môi trường.

c) Rà soát năng lực các nhà đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh, kịp thời thay thế các nhà đầu tư không đủ năng lực bằng nhà đầu tư có đủ năng lực để tiếp tục đầu tư, bảo đảm hiệu quả và tiến độ thực hiện dự án.

d) Các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai kịp thời theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành ở Trung ương để áp dụng chế độ tài chính, thuế, kiểm toán, bảo hiểm, ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế.

e) Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các đơn vị dự toán thực hiện công khai, minh bạch trong sử dụng ngân sách nhà nước và các chính sách kinh tế của tỉnh.

f) Thực hiện việc “hậu kiểm” sau đăng ký kinh doanh, bảo đảm không chồng chéo, không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo hướng: chỉ thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật; các cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình kiểm tra, thanh tra phải thông báo trước cho doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận kiểm tra, thanh tra của mình.

g) Lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư; ban hành danh mục gọi vốn đầu tư; tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 được phê duyệt. Thực hiện có hiệu quả chương trình vận động, thu hút, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn viện trợ phi chính phủ (NGO).

h) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan liên quan chủ động xây dựng các dự án kinh tế để kêu gọi đầu tư. Khuyến khích, tạo điều kiện để cộng đồng người Tuyên Quang sinh sống ở các tỉnh khác và Việt kiều ở nước ngoài đầu tư vào các dự án trên địa bàn tỉnh.

i) Xây dựng đề án để từng bước hình thành đồng bộ các loại thị trường tài chính - tiền tệ; thị trường đất đai và bất động sản; thị trường lao động; thị trường khoa học, công nghệ.

k) Huy động các nguồn lực để đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng. Tập trung đầu tư các công trình giao thông theo quy hoạch; phối hợp tốt với Bộ Giao thông Vận tải để khẩn trương đầu tư, nâng cấp các tuyến giao thông qua địa phận tỉnh.

Thực hiện tốt Chương trình phát triển bưu chính, viễn thông giai đoạn 2006 - 2010; hiện đại hóa hạ tầng thông tin, viễn thông; mở rộng, cung cấp nhanh, đa dạng các dịch vụ bưu chính viễn thông; đầu tư xây dựng các tuyến cáp quang đến các khu vực trọng điểm kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch, khu dân cư tập trung; xây dựng các trung tâm bưu chính tại các huyện trong tỉnh.

Khẩn trương đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các khu, cụm, điểm công nghiệp, du lịch theo quy hoạch. Hoàn thành, trình phê duyệt và thực hiện Quy hoạch phát triển lưới điện đến năm 2010, định hướng đến năm 2015.

2. Tăng cường phân cấp, nâng cao hiệu quả đầu tư

a) Ban hành quy định về quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định dự án đầu tư.

b) Các cấp, các ngành tuyên truyền, phổ biến quy chế giám sát cộng đồng để nhân dân biết và tham gia giám sát trong quá trình đầu tư và xây dựng.

c) Cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện thủ tục đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư. Mở các lớp tập huấn cho các cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư, bảo đảm quy trình thẩm định đầu tư và cấp giấy chứng nhận đầu tư theo đúng các cam kết quốc tế của Việt Nam.

III. Nâng cao năng lực cạnh tranh

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, các sản phẩm của tỉnh để từng bước có thể cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới, nhất là một số sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm sản xuất với khối lượng lớn, góp phần vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

a) Thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.

b) Các cấp, các ngành có liên quan hướng dẫn, tư vấn cho các doanh nghiệp xây dựng chiến lược, điều chỉnh cơ cấu, quy mô sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và định hướng phát triển kinh tế của địa phương.

c) Hàng năm thực hiện chương trình trợ giúp, đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho doanh nghiệp. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán.

d) Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất tạo ra sản phẩm mới, có sức cạnh tranh trên thị trường. Hướng dẫn, tư vấn và tạo điều kiện để doanh nghiệp lập dự án, thực hiện dự án đầu tư đổi mới công nghệ, tăng giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu.

e) Hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh trong việc liên kết, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển thông qua Hội Doanh nghiệp trẻ, Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hội nghề nghiệp...

f) Đối với doanh nghiệp nhà nước:

Thực hiện hoàn thành Phương án sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước thuộc tỉnh giai đoạn 2007 - 2010 được phê duyệt tại Quyết định số 751/QĐ-TTg ngày 15/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Hoàn thành Phương án đổi mới, sắp xếp các lâm trường, công ty chè của tỉnh được phê duyệt tại Quyết định số 284/2005/QĐ-TTg ngày 07/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Trong năm 2007, hoàn thành việc sắp xếp, chuyển đổi các lâm trường; thực hiện thí điểm cổ phần hóa một công ty chè, đánh giá, rút kinh nghiệm để thực hiện trong những năm tiếp theo.

g) Đối với doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân:

Các cấp, các ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm tạo điều kiện để đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân, không hạn chế quy mô trong mọi ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn; rà soát, sửa đổi hoặc bãi bỏ các văn bản đã ban hành nhằm xóa bỏ mọi phân biệt đối xử, bảo đảm sự bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển.

h) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng dự án, tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực mà tỉnh khuyến khích đầu tư, dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, ít tác động xấu đến môi trường.

2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm

a) Sản phẩm công nghiệp:

Rà soát, quy hoạch vùng sản xuất một số sản phẩm có lợi thế như khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản; thu hút đầu tư một số nhà máy thủy điện nhỏ. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.

Phát huy công suất, hiệu quả của các nhà máy sản xuất công nghiệp hiện có. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án nhà máy bột giấy và giấy An Hòa, nhà máy sản xuất phôi thép, các dự án sản xuất xi măng; nhà máy sản xuất cao lanh - fenspat, nhà máy luyện ferro mangan, nhà máy chế biến ăng - ti - mon, nhà máy sản xuất bao bì; quy hoạch vùng nguyên liệu, đầu tư nhà máy chế biến gỗ; thực hiện dự án đổi mới công nghệ chế biến chè…

b) Sản phẩm dịch vụ, du lịch:

Tập trung phát triển nhanh ngành du lịch theo quy hoạch được duyệt; tăng cường quảng bá về du lịch của tỉnh; bổ sung quy hoạch, công nhận và khai thác có hiệu quả các tuyến du lịch. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm; quy hoạch, đầu tư khu du lịch sinh thái Na Hang, khu du lịch lịch sử, văn hóa và sinh thái Tân Trào và các điểm du lịch theo quy hoạch. Thực hiện đề án phát triển hạ tầng tại các khu du lịch; lập kế hoạch đầu tư một số công trình hạ tầng thiết yếu tại các khu, điểm du lịch.

Thành lập Quỹ khuyến khích phát triển du lịch; xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại - du lịch giai đoạn 2007 - 2010.

Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở dịch vụ du lịch để thu hút khách du lịch.

c) Nâng cao chất lượng sản phẩm:

Các cấp, các ngành tạo điều kiện để các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm... Lập kế hoạch xây dựng và đăng ký, quảng bá thương hiệu các sản phẩm có lợi thế của tỉnh (bột barrit, cao lanh - fenspat, xi măng, cam sành, chè...).

IV. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

1. Quy hoạch các vùng chuyên canh cây lương thực, chè, mía, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm hình thành những vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển thủy sản giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020. Ban hành cơ chế, chính sách phát triển cây chè, cây mía. Xây dựng và thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng giống cây trồng.

2. Thực hiện quy hoạch phân 3 loại rừng và quy hoạch phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020. Hoàn thành cắm mốc phân định ranh giới 3 loại rừng; triển khai giao đất, giao rừng cho nhân dân.

3. Ban hành cơ chế, chính sách phát triển kinh tế hộ, khai thác tiềm năng trong nhân dân. Quy hoạch phát triển làng nghề nông thôn giai đoạn 2007 - 2010, định hướng đến năm 2020. Thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, phát triển kinh tế trang trại; hỗ trợ xây dựng các mô hình phát triển kinh tế trang trại có hiệu quả. Xây dựng và thực hiện đề án đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; đề án khắc phục tình trạng manh mún về đất canh tác của các hộ nông dân.

4. Xây dựng và thực hiện Đề án thí điểm xây dựng mô hình thôn, bản nông thôn mới giai đoạn 2007 - 2010.

Xây dựng Chương trình hành động đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn; giải quyết có hiệu quả các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

5. Hàng năm, lập kế hoạch đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn gắn với quy hoạch, sắp xếp dân cư nông thôn; hỗ trợ đầu tư một số công trình giao thông liên xã, đập thủy lợi đầu mối, các tuyến kênh chính, công trình cấp nước sinh hoạt tập trung; chợ đầu mối, kho tàng, cơ sở bảo quản, phơi sấy, sơ chế nông lâm sản cho nông dân và một số công trình có tác dụng thúc đẩy phát triển trung tâm cụm xã, liên xã. Huy động nguồn vốn khác để đầu tư các công trình còn lại.

Phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy lợi đến năm 2010; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Quy hoạch các thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã.

6. Lập dự án và triển khai thực hiện bố trí dân cư giai đoạn 2007 - 2010 đối với các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, vùng có dân di cư tự do, rừng phòng hộ xung yếu, rừng đặc dụng có chức năng là phân khu bảo vệ nghiêm ngặt; trong năm 2007 và năm 2008, tập trung di chuyển ngay các hộ dân nơi nguy hiểm, phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai.

7. Xây dựng đề án ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân. Thực hiện kế hoạch củng cố, nâng cao năng lực của hệ thống khuyến nông. Đánh giá việc thực hiện chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng. Phát triển quan hệ liên kết giữa các hộ sản xuất, quan hệ giữa "4 nhà": nhà nông - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp - nhà nước.

8. Phê duyệt và thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống chợ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; xây dựng đề án xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, quản lý, khai thác chợ nông thôn.

9. Đẩy mạnh phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án củng cố, đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã.

10. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng căn cứ cách mạng kháng chiến, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tập trung thực hiện Dự án điều chỉnh, bổ sung định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng căn cứ cách mạng tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010; Chương trình 134, Chương trình 135…

11. Rà soát, sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định của tỉnh đã ban hành nhằm giảm bớt các khoản đóng góp của nhân dân.

V. Giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

1. Triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 20/6/2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo đến năm 2010.

2. Quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.

3. Ban hành chính sách khuyến khích xã hội hóa giáo dục, đào tạo; lập kế hoạch chuyển một số trường công lập sang trường dân lập; đề án thí điểm cổ phần hóa một trường công lập có điều kiện.

4. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học; rà soát, đánh giá, phân loại chất lượng giáo viên; thực hiện việc đánh giá, xếp loại giáo viên đúng tiêu chuẩn quy định; lập phương án bố trí, giải quyết chính sách cho giáo viên theo quy định; xây dựng đề án đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên.

5. Xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cao năng lực đào tạo nghề của các trường chuyên nghiệp, trường nghề hiện có; đầu tư nâng cấp, mở rộng quy mô đào tạo của Trường Trung cấp nghề; thành lập các trung tâm dạy nghề cấp huyện.

6. Xây dựng kế hoạch mở rộng liên kết hợp tác với các trường chuyên nghiệp, dạy nghề trong nước và nước ngoài để đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.

7. Ban hành quy định hỗ trợ thu hút cán bộ khoa học - công nghệ và cán bộ đi đào tạo, nâng cao trình độ; lập kế hoạch lựa chọn cán bộ của tỉnh để cử đi đào tạo nâng cao trình độ.

8. Lập kế hoạch đào tạo cán bộ trong quy hoạch, dự nguồn quy hoạch về chương trình tiếng Anh, tiếng Trung Quốc; phấn đấu đến năm 2010, cán bộ lãnh đạo tỉnh; trưởng, phó các sở, ban, ngành (nam dưới 50 tuổi, nữ dưới 45 tuổi) có thể giao tiếp thông thường bằng tiếng Anh hoặc tiếng Trung Quốc.

9. Thực hiện kế hoạch đào tạo đội ngũ luật sư, cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách lĩnh vực hội nhập, chuyên gia tư vấn, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh; rà soát, củng cố sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước của tỉnh để thực hiện chuyên môn hóa cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

VI. Bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa dân tộc; giải quyết tốt các vấn đề xã hội

1. Bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa dân tộc

a) Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa theo quy hoạch đã được phê duyệt. Thực hiện tốt cơ chế khuyến khích sáng tạo và phổ biến các tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị. Ban hành chính sách khuyến khích xã hội hóa hoạt động văn hóa, thông tin; điều chỉnh, bổ sung quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

b) Hàng năm bố trí kế hoạch đầu tư phục hồi, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử cách mạng, di tích lịch sử văn hóa; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể.

c) Các cấp, các ngành tăng cường công tác định hướng, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin. Thực hiện Quy hoạch phát thanh - truyền hình giai đoạn đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; đề án củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các đội thông tin lưu động. Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về nhiệm vụ chủ yếu công tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mới; đề ra nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới.

d) Ngành Văn hóa Thông tin chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan chỉ đạo các Đội công tác liên ngành tăng cường công tác kiểm tra, xử lý việc lưu hành các sản phẩm văn hóa, dịch vụ không lành mạnh, các hành vi lạm dụng phương tiện thông tin gây phương hại đến phát triển kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa. Lập đề án kiện toàn, củng cố Thanh tra văn hóa thông tin cấp tỉnh, Đội kiểm tra văn hóa liên ngành các cấp.

2. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội

a) Ban hành một số chính sách hỗ trợ cho lao động bị mất việc làm, nông dân bị giảm diện tích đất sản xuất do phát triển công nghiệp và đô thị hóa để tạo việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp.

b) Lập kế hoạch để từng bước thực hiện chế độ bảo hiểm tự nguyện đối với nông dân; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động trong việc mua bảo hiểm và thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.

c) Thực hiện tốt Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010; chú trọng chống tái nghèo, cải thiện đời sống của người nghèo.

d) Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách để khuyến khích xuất khẩu lao động vào các thị trường tiềm năng; ban hành chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện để người lao động vay vốn đi xuất khẩu lao động.

VII. Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

1. Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên

a) Hoàn thành việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã đến năm 2010; Quy hoạch khai thác tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2015; Quy hoạch khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và thực hiện khoanh định vùng cấm, tạm cấm, vùng hạn chế hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

b) Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động khoáng sản. Ban hành quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân trong quản lý và hoạt động khoáng sản; quy định quản lý, bảo vệ khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước.

2. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

a) Quy hoạch môi trường tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Lập đề án thành lập Trung tâm Quan trắc môi trường; thành lập Quỹ Môi trường của tỉnh.

b) Quy hoạch, đầu tư xây dựng các bãi chứa, xử lý rác thải trên địa bàn các huyện, thị xã; huy động vốn đầu tư dự án xử lý rác thải theo Quy hoạch chung xây dựng thị xã Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.

c) Trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, giám sát thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư; cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Phải yêu cầu lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ và các quy định liên quan của pháp luật. Các dự án khai thác, chế biến khoáng sản phải thực hiện ký quỹ môi trường và thực hiện hoàn thổ, phục hồi môi trường sau khi khai thác theo đúng quy định.

d) Bổ sung các chỉ tiêu về môi trường trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để thực hiện.

e) Ban hành Định hướng phát triển bền vững tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 (Chương trình Nghị sự 21).

VIII. Bảo đảm quốc phòng, an ninh

1. Xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; các phương án, kế hoạch đấu tranh chống âm mưu diễn biến hòa bình, chuyển hóa chế độ của các thế lực thù địch.

2. Xây dựng kế hoạch, phương án phòng, chống khủng bố ở địa phương; bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.

3. Quy hoạch và đầu tư xây dựng, nâng cấp một số công trình quốc phòng trọng điểm trong khu vực phòng thủ tỉnh, huyện; xây dựng một số trận địa phòng không ở khu vực trọng điểm.

IX. Cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở

1. Tổ chức rà soát, kiểm tra các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung, kiên quyết bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp.

2. Lập kế hoạch tổ chức tập huấn về xây dựng văn bản quản lý Nhà nước, nhất là văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm phù hợp với các thông lệ, điều ước quốc tế.

3. Sắp xếp lại các cơ quan hành chính Nhà nước theo hướng dẫn của Trung ương.

4. Xây dựng và ban hành một số quy định phân cấp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước; quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thi hành công vụ.

5. Rà soát các thủ tục hành chính loại bỏ các thủ tục, giấy tờ không cần thiết, không đúng quy định. Triển khai kế hoạch thực hiện Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010; thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương.

6. Các cấp, các ngành thực hiện công khai, minh bạch các chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, chống phiền hà, nhũng nhiễu, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân giám sát việc thực hiện.

7. Ban hành quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

Các cơ quan, đơn vị sắp xếp tổ chức, bộ máy, cán bộ theo phân cấp; ban hành quy định cụ thể về chức năng và củng cố, nâng cao năng lực tham mưu và chuyên môn nghiệp vụ của bộ phận hợp tác kinh tế quốc tế của tỉnh và một số ngành.

8. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.

9. Triển khai thực hiện kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam vào hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước.

Đánh giá tình hình thực hiện, nâng cao hiệu quả đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính Nhà nước.

10. Điều chỉnh địa giới hành chính thị xã Tuyên Quang, huyện Yên Sơn theo quy hoạch chung xây dựng thị xã Tuyên Quang; lập phương án điều chỉnh địa giới hành chính huyện Sơn Dương, huyện Yên Sơn, huyện Na Hang theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.

X. Phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; tăng cường dân chủ, nhất là ở cơ sở

1. Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong việc lãnh đạo, giám sát và vận động nhân dân thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Các cấp, các ngành thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phải thực hiện công khai những việc cần thông báo để nhân dân biết, quyết định trực tiếp hoặc tham gia ý kiến; nhân dân giám sát, kiểm tra, nhất là quản lý ngân sách, các quỹ, đầu tư xây dựng…

3. Sơ kết, đánh giá thực hiện quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn; đề ra các nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới nhằm thực hiện có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Xây dựng kế hoạch cụ thể của địa phương, đơn vị mình; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện, thời gian hoàn thành; trên cơ sở đó cụ thể hóa trong kế hoạch công tác hàng năm. Đối với những nhiệm vụ không phải triển khai xây dựng các chương trình, đề án phải tổ chức thực hiện ngay một cách kịp thời, hiệu quả.

- Phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể; tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện hoàn thành các nội dung công việc theo đúng kế hoạch, bảo đảm chất lượng.

2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành căn cứ lĩnh vực quản lý nhà nước để chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và thực hiện chương trình hành động của các doanh nghiệp.

3. Định kỳ sáu tháng và hàng năm, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Kế hoạch này, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại và Du lịch để tổng hợp (thời gian gửi báo cáo vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo).

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Thương mại - Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này; định kỳ sáu tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện.

5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do tỉnh Tuyên Quang ban hành

  • Số hiệu: 26/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 17/08/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Lê Thị Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản