Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 217/2003/QĐ-UB | Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 11 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định sô 45/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường, đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công Nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 88/2003/QĐ-UB ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công Nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công Nghệ và Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công Nghệ.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công Nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 737/QĐ-UB ngày 28 tháng 4 năm 1994 của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI |
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 217/2003/QĐ-UB ngày 12 tháng 11 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi )
I. CHỨC NĂNG:
Sở Khoa học và Công Nghệ là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hoá); an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công Nghệ chịu sự chỉ đao, quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và trên lĩnh vực công tác được giao, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN:
1- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2- Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, hàng năm về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn do lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ tiêu chuẩn do lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trong cộng đồng dân cư của tỉnh.
4. Về hoạt động khoa học và công nghệ:
4.1. Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
4.2. Tổ chức tuyển chọn và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4.3. Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ trong tỉnh về hoạt động khoa học và công nghệ; phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét.
4.4. Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh.
4.5. Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4.6. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống.
4.7. Phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các huyện, thị xã thuộc tỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; quyêt định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4.8. Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm: khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ; thông tin tư liệu khoa học và công nghệ.
4.9. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập các Hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.
5. Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm:
5.1. Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.
5.2. Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận.
5.3. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, công bố các hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
6. Về sở hữu trí tuệ:
6.1. Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Theo dõi, tổng hợp và tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ thuật; các sáng kiến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
6.2. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
7.1. Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy định của pháp luật.
7.2. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật.
7.3. Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân.
8. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
11. Thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
12. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
13. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
14. Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ:
1- Lãnh đạo Sở:
- Sở Khoa học và Công Nghệ làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Sở.
- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các lĩnh vực công tác thuộc Sở quản lý; đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Khoa học và Công nghệ về các mặt chuyên môn nghiệp vụ do Bộ quản lý chuyên ngành.
- Phó Giám đốc giúp việc Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về những lĩnh vực công tác được giao và được uỷ quyền khi Giám đốc đi vắng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức Giám đốc và Phó giám đốc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh và các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.
Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2- Các phòng chuyên môn-nghiệp vụ:
- Văn phòng (Phòng Tổng hợp-Tổ chức-Hành chính).
- Thanh tra Sở.
- Phòng quản lý Khoa học.
- Phòng quản lý Công nghệ và Sở hữu trí tuệ.
3- Các đơn vị trực thuộc:
- Chi cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng.
- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
- Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học-công nghệ (Thành lập trên cơ sở chuyển bộ phận thông tin tư liệu của Phòng thông tin tư liệu và sở hữu công nghiệp, bộ phận công nghệ thông tin của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hiện nay).
Giám đốc Sở Khoa học và Công Nghệ quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các phòng chuyên môn nghiệp vụ và của các đơn vị trực thuộc Sở.
IV. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC:
Sở Khoa học và Công Nghệ có các mối quan hệ công tác như sau:
1. Mối quan hệ giữa Sở Khoa học và Công Nghệ với các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã là mối quan hệ phối hợp.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã theo đúng quy định của Nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa hợp lý, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 3282/2003/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3Quyết định 116/2003/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Trung tâm Thông tin - Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 1237/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Tổ chức về hợp tác khoa học công nghệ - môi trường giữa Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Phước với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2013 - 2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Quyết định 45/2003/QĐ-TTg thành lập Sở Tài nguyên và môi trường, đổi tên Sở Khoa học, công nghệ và môi trường thành Sở Khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 88/2003/QĐ-UB đổi tên Sở Khoa học – Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Quyết định 3282/2003/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 7Quyết định 116/2003/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Trung tâm Thông tin - Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận
- 8Quyết định 1237/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Tổ chức về hợp tác khoa học công nghệ - môi trường giữa Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bình Phước với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2013 - 2018
Quyết định 217/2003/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công Nghệ tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 217/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/11/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Kim Hiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra