- 1Quyết định 34/2007/QĐ-TTg về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2023 về kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG AIDS, MA TÚY, MẠI DÂM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/QĐ-UBQG | Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2023 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG AIDS, MA TÚY, MẠI DÂM
CHỦ TỊCH ỦY BAN QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG AIDS, MA TÚY, MẠI DÂM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
| CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG AIDS, MA TÚY, MẠI DÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/QĐ-UBQG ngày 12 tháng 4 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, tổ chức, chế độ làm việc, phạm vi trách nhiệm, cơ chế điều hành, chế độ họp, thông tin, báo cáo và điều kiện đảm bảo hoạt động của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm (sau đây gọi tắt là Ủy ban Quốc gia).
2. Quy chế này áp dụng đối với Chủ tịch Ủy ban Quốc gia, các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia, Ủy viên Ủy ban Quốc gia (gọi tắt là Thành viên Ủy ban Quốc gia) và Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Nguyên tắc và chế độ làm việc
1. Ủy ban Quốc gia làm việc theo nguyên tắc đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, quyền hạn và trách nhiệm của các Thành viên; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này.
2. Thành viên Ủy ban Quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành, đoàn thể nơi công tác và sự phân công của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia.
3. Đảm bảo yêu cầu phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
1. Cơ quan Thường trực của Ủy ban Quốc gia được quy định tại Điều 5 Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm.
2. Căn cứ yêu cầu công tác, Thủ trưởng Cơ quan Thường trực về lĩnh vực công tác phụ trách quyết định thành lập Tổ chuyên viên liên ngành giúp việc cho Cơ quan Thường trực và Ủy ban Quốc gia chỉ đạo, phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định tại Quy chế này.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế làm việc
1. Ủy ban Quốc gia thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm.
2. Ủy ban Quốc gia thảo luận, lấy ý kiến tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề sau:
a) Chủ trương, chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, theo giai đoạn về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm của Ủy ban Quốc gia.
b) Phương hướng, nhiệm vụ, chiến lược phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm.
c) Dự kiến cân đối nguồn lực theo mục tiêu và nhiệm vụ chung, thống nhất cơ chế điều hành tài chính cho công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d) Phối hợp lồng ghép hoạt động của các chương trình quốc gia hoặc chương trình, kế hoạch phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm đã được phê duyệt. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch theo mục tiêu và nhiệm vụ chung; kiểm tra, giám sát tình hình và kết quả thực hiện, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
đ) Những công việc có tính chất liên ngành hoặc vượt quá thẩm quyền của một Bộ, ngành, địa phương.
e) Các báo cáo chuyên đề, tổng hợp của Ủy ban Quốc gia trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
g) Các chương trình, kế hoạch hợp tác quốc tế có tính chất liên ngành của Ủy ban Quốc gia.
3. Đối với một số vấn đề Ủy ban Quốc gia cần giải quyết, nhưng không có điều kiện tổ chức họp Ủy ban Quốc gia thì theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia, các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phụ trách từng lĩnh vực, lấy ý kiến các thành viên Ủy ban liên quan, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ủy ban Quốc gia. Trong trường hợp cần thiết, ủy quyền cho các Phó Chủ tịch giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình.
2. Lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của Ủy ban Quốc gia; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban Quốc gia; triệu tập, chủ trì các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ủy ban Quốc gia.
3. Thông qua chương trình, kế hoạch của Ủy ban Quốc gia để triển khai thực hiện các chủ trương, giải pháp phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trên phạm vi cả nước.
4. Chỉ đạo, phối hợp hoạt động, lồng ghép các chương trình quốc gia hoặc chương trình, kế hoạch phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm thực hiện theo nhiệm vụ, mục tiêu chung đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các Thành viên Ủy ban; quyết định hoặc giải quyết các vấn đề quan trọng có tính chất liên ngành đã được các Bộ, ngành, địa phương phối hợp xử lý, nhưng còn ý kiến khác nhau.
6. Giải quyết các vấn đề do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo các cơ quan, đoàn thể đề nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phụ trách lĩnh vực hoặc các vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương.
Điều 7. Trách nhiệm của Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia
1. Các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phụ trách từng lĩnh vực:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về việc triển khai và quản lý, điều hành thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm theo lĩnh vực được phân công; phối hợp với các Thành viên Ủy ban Quốc gia, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch dài hạn và hàng năm về lĩnh vực được phân công, sau khi đã được Ủy ban Quốc gia hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thông qua.
b) Trực tiếp điều hành Cơ quan Thường trực, giúp việc, đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo trong từng lĩnh vực được phân công và các vấn đề liên quan do từng ngành chịu trách nhiệm.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia là Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
a) Phối hợp với các Thành viên của Ủy ban Quốc gia, các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây dựng chương trình, kế hoạch liên ngành để thống nhất nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện việc tuyên truyền vận động phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt là ở cấp cơ sở, ở cộng đồng dân cư.
b) Lồng ghép các hoạt động phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm với các phong trào, các cuộc vận động do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên chủ trì thực hiện.
c) Xây dựng các báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp về vận động phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên phụ trách.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy viên Ủy ban Quốc gia
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Quốc gia theo lĩnh vực phụ trách về toàn bộ công việc thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực nơi Ủy viên công tác liên quan đến việc triển khai thực hiện và quản lý, điều hành công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm.
2. Lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm được Ủy ban Quốc gia phân công vào nhiệm vụ thường xuyên của Bộ, ngành, đoàn thể mình và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về kết quả thực hiện.
3. Tổ chức chỉ đạo, phối hợp hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành, đoàn thể nơi công tác trong việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm và các nhiệm vụ công tác được Ủy ban Quốc gia phân công theo dõi, phụ trách.
4. Chỉ đạo việc kiểm tra, đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình, sơ kết, tổng kết, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Trường hợp Ủy viên Ủy ban Quốc gia không thể thực hiện trách nhiệm được quy định tại Quy chế này từ sáu tháng trở lên hoặc có thay đổi về nhân sự thì Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan nơi Ủy viên Ủy ban Quốc gia công tác có trách nhiệm cử nhân sự thay thế, báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia quyết định.
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, đoàn thể Thành viên
1. Văn phòng Chính phủ giúp Ủy ban Quốc gia và Chủ tịch Ủy ban Quốc gia chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm theo yêu cầu và mục tiêu chung; tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia các hoạt động chung về công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm; đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện kết luận, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia; phối hợp với các Cơ quan Thường trực lĩnh vực đề xuất chương trình công tác và các hoạt động của Ủy ban Quốc gia.
2. Bộ Công an là Cơ quan Thường trực về phòng, chống ma túy; đầu mối quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan đấu tranh phát hiện, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy, mại dâm; đôn đốc, điều phối thực hiện và tổng hợp kết quả công tác phòng, chống ma túy của các Bộ, ngành, địa phương, báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là Cơ quan Thường trực về phòng, chống mại dâm theo quy định pháp luật về phòng, chống mại dâm; chủ trì chỉ đạo tổ chức và quản lý công tác điều trị, cai nghiện, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy và cộng đồng theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy; đôn đốc, điều phối thực hiện và tổng hợp kết quả công tác phòng, chống mại dâm và cai nghiện ma túy, báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia; tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
4. Bộ Y tế là Cơ quan Thường trực về phòng, chống AIDS; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và phối hợp tổ chức thực hiện chiến lược, cơ chế, chính sách, các chương trình, kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên phạm vi toàn quốc; thống kê và đánh giá tình hình nhiễm HIV/AIDS ở các địa phương và trong cả nước; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người nhiễm HIV/AIDS; tổ chức triển khai dự phòng, can thiệp giảm tác hại, khám bệnh, chữa bệnh cho người nghiện ma túy, người bán dâm bị nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở y tế, cơ sở chữa bệnh và tại cộng đồng; nghiên cứu các loại thuốc và phác đồ điều trị cai nghiện ma túy; quản lý việc sản xuất, mua bán và sử dụng các loại thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất dùng trong y học, để phòng ngừa các đối tượng lợi dụng sản xuất ma túy tổng hợp theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.
5. Bộ Quốc phòng chỉ đạo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển chủ trì, phối hợp với lực lượng chuyên trách của Bộ Công an, các Bộ, ngành, địa phương liên quan trong phòng chống tội phạm ma túy, tệ nạn mại dâm theo quy định của pháp luật; kiểm soát và ngăn chặn hoạt động vận chuyển trái phép chất ma túy qua biên giới và trên biển; tham gia xóa bỏ việc trồng cây có chứa chất ma túy, phối hợp tổ chức cai nghiện ở khu vực biên giới.
6. Bộ Tài chính chủ trì xây dựng dự toán ngân sách nhà nước theo dự toán và bảo đảm đủ và kịp thời kinh phí chi từ hàng năm cho công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm; chủ trì kiểm tra, giám sát việc sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành; chỉ đạo Tổng cục Hải quan trong việc chủ trì và phối hợp với các lực lượng chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng kiểm soát và ngăn chặn việc vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, tiền chất ma túy trái phép vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan xây dựng dự toán ngân sách hàng năm cho công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm, trình cấp có thẩm quyền theo quy định; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tích cực huy động các nguồn lực khác phục vụ cho công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm; xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
8. Bộ Tư pháp phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm.
9. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm; lồng ghép công tác tuyên truyền phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch với các chương trình kinh tế - xã hội khác.
10. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm; thực hiện lồng ghép công tác truyền thông phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm với truyền thông về các chương trình kinh tế - xã hội khác.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trong các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục đại học.
12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban Dân tộc và các địa phương chỉ đạo việc tuyên truyền, vận động người dân không trồng, xóa bỏ cây có chứa chất ma túy và chuyển đổi cơ cấu cây trồng thay thế cây có chứa chất ma túy; tổ chức quản lý chặt chẽ các loại thuốc thú y có chứa tiền chất, chất gây nghiện, thuốc hướng thần theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.
13. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện công tác quản lý các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy theo lĩnh vực phụ trách và theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.
14. Bộ Ngoại giao phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tăng cường hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm.
15. Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng chỉ đạo việc xóa bỏ cây có chứa chất ma túy; phối hợp với Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng chỉ đạo công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; lồng ghép các hoạt động tuyên truyền phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
16. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và Thông tấn xã Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm.
17. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thuộc Chính phủ đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án về ma túy, mại dâm; áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp triển khai các mô hình về điều trị, cai nghiện ma túy.
18. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo thực hiện các quy chế, chương trình, kế hoạch phối hợp hành động liên tịch, tổ chức tuyên truyền, vận động đến các hội viên, đoàn viên và Nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua khác ở cơ sở.
19. Các cơ quan, ban, ngành khác thực hiện công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch; tổ chức chỉ đạo triển khai thống nhất công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trên địa bàn.
2. Bố trí và sử dụng có hiệu quả kinh phí và các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm.
3. Thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp định kỳ, đột xuất, theo chuyên đề về lĩnh vực công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm của địa phương theo quy định.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Ủy ban Quốc gia thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (sơ kết 6 tháng, tổng kết năm) và báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất. Cơ quan Thường trực theo từng lĩnh vực hướng dẫn cụ thể thời gian, hình thức, nội dung báo cáo theo từng lĩnh vực của Ủy ban Quốc gia; tổng hợp, xây dựng các báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất của Ủy ban Quốc gia.
2. Căn cứ báo cáo của các Bộ, ngành, đoàn thể và địa phương, các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo Cơ quan Thường trực giúp việc tổng hợp xây dựng báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) theo lĩnh vực phụ trách để báo cáo Chủ tịch Ủy ban Quốc gia:
Bộ Công an chủ trì xây dựng báo cáo định kỳ về lĩnh vực phòng, chống ma túy; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì xây dựng báo cáo định kỳ về lĩnh vực phòng, chống mại dâm; Bộ Y tế chủ trì xây dựng báo cáo định kỳ về lĩnh vực phòng, chống AIDS.
3. Các Thành viên của Ủy ban Quốc gia và Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất về phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm gửi các Cơ quan Thường trực Ủy ban Quốc gia theo từng lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này để phục vụ công tác tham mưu cho Ủy ban Quốc gia và Chủ tịch Ủy ban Quốc gia.
4. Các Cơ quan Thường trực, giúp việc của Ủy ban Quốc gia và Cơ quan Thường trực, giúp việc Ban Chỉ đạo các Bộ, ngành, đoàn thể và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường công tác trao đổi thông tin, báo cáo; đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo được nhanh chóng, chính xác, kịp thời theo hệ thống tổ chức hoạt động của Ủy ban Quốc gia.
1. Ủy ban Quốc gia tổ chức họp định kỳ sáu tháng, một năm và họp đột xuất theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia triệu tập hợp đột xuất để giải quyết công việc của Ủy ban Quốc gia.
2. Văn phòng Chính phủ phối hợp với các Cơ quan Thường trực theo từng lĩnh vực đề xuất, tổ chức các cuộc họp do Chủ tịch Ủy ban Quốc gia chủ trì.
3. Thành viên Ủy ban Quốc gia có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban Quốc gia; chuẩn bị nội dung họp khi có yêu cầu của Cơ quan Thường trực và theo chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia; trường hợp không tham dự được, phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp đồng ý ủy quyền cho cán bộ dự họp thay và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của cán bộ được ủy quyền.
4. Các phiên họp của Ủy ban Quốc gia phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm họp trước 03 ngày làm việc và kèm theo các tài liệu liên quan (nếu có).
5. Tùy theo từng nội dung phiên họp, Bộ trưởng, Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phụ trách các lĩnh vực hoặc Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Ủy viên Ủy ban Quốc gia có văn bản thông báo cho các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện; Bộ trưởng, Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phụ trách lĩnh vực có thể ủy quyền cho Thứ trưởng là thành viên Ủy ban Quốc gia ký văn bản thông báo cho các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
Chủ tịch Ủy ban Quốc gia, các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia phụ trách các lĩnh vực, lãnh đạo các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ quyết định khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống AIDS, ma túy mại dâm. Việc khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 14. Thẩm quyền sử dụng con dấu
1. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia là Bộ trưởng các Bộ: Công an, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội sử dụng con dấu của Bộ do mình quản lý. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cho phép Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia là Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sử dụng con dấu của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Các Thành viên khác, Cơ quan Thường trực theo từng lĩnh vực của Ủy ban Quốc gia sử dụng con dấu của Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan chủ quản theo quy định.
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm.
1. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia, các Phó Chủ tịch Ủy ban Quốc gia, Ủy viên Ủy ban Quốc gia, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định tại Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và địa phương kịp thời trao đổi với các Cơ quan Thường trực Ủy ban Quốc gia để tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban Quốc gia quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 01/QĐ-UBQG61 về quy chế hoạt động của Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm do Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm ban hành
- 2Công văn 518/VPCP-KGVX năm 2021 về báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm năm 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 3000/BGDĐT-GDCTHSSV về phối hợp triển khai 5 nhiệm vụ phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm, tệ nạn xã hội năm 2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Kế hoạch 599/KH-BGDĐT thực hiện 05 nhiệm vụ phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trong trường học năm 2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông báo 154/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại Hội nghị triển khai công tác phòng, chống ma túy năm 2023 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 2891/VPCP-KGVX về chương trình công tác năm 2023 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 34/2007/QĐ-TTg về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Luật Phòng, chống ma túy 2021
- 6Công văn 518/VPCP-KGVX năm 2021 về báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm năm 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 3000/BGDĐT-GDCTHSSV về phối hợp triển khai 5 nhiệm vụ phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm, tệ nạn xã hội năm 2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Kế hoạch 599/KH-BGDĐT thực hiện 05 nhiệm vụ phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm trong trường học năm 2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2023 về kiện toàn Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông báo 154/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại Hội nghị triển khai công tác phòng, chống ma túy năm 2023 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 2891/VPCP-KGVX về chương trình công tác năm 2023 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 20/QĐ-UBQG năm 2023 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm
- Số hiệu: 20/QĐ-UBQG
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/04/2023
- Nơi ban hành: Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/04/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết