Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 7 tháng 01 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Quyết định số 5120/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2006 của UBND thành phố về việc thành lập Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng (Có Điều lệ kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 5277/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2007 của Chủ tịch UBND thành phố.

Điều 3. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố, Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các sở, ngành: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Quỹ Đầu tư phát triển thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan và các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT HĐND TP;
- CT UBND TP;
- VP UBND TP: P.KTTH;
- Lưu: VT, VX (Hiệp).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Duy Khương

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2015 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ thành phố Đà Nẵng (gọi tắt là Điều lệ Quỹ) quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố (gọi tắt là Quỹ).

2. Trong Điều lệ này, nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm: chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ.

Điều 2. Mục đích và tính chất hoạt động của Quỹ

1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước do Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố quyết định thành lập, hoạt động vì sự phát triển khoa học và công nghệ của thành phố, không vì mục đích lợi nhuận.

2. Quỹ được hình thành nhằm huy động các nguồn lực tài chính trong nước và ngoài nước, có chức năng cho vay, tài trợ cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật và quy định của Quỹ, định hướng thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Điều 3. Địa vị pháp lý

1. Quỹ được thành lập theo Quyết định số 5210/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng, là đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc UBND thành phố, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước Đà Nẵng và các ngân hàng thương mại.

2. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Da Nang Fund for Science and Technology Development, viết tắt là DNFOSTED.

3. Trụ sở của Quỹ đặt tại Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Đà Nẵng.

Chương 2

VỐN HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ

Điều 4. Vốn hoạt động

Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn:

1. Vốn điều lệ

a) Vốn điều lệ của Quỹ được cấp ban đầu từ ngân sách của thành phố với mức 20.000.000.000 đồng (hai mươi tỷ đồng).

Vốn điều lệ của Quỹ dành cho các hoạt động tài trợ, cho vay.

b) Cấp bổ sung vốn điều lệ

- Hằng năm, ngân sách thành phố cấp bổ sung vốn điều lệ để bù đắp kinh phí tài trợ, rủi ro khi cho vay cho các hoạt động khoa học và công nghệ (nếu có) nhằm đảm bảo duy trì nguồn vốn của Quỹ

- Khi được Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt tăng vốn điều lệ, ngân sách thành phố bố trí kinh ngân sách hàng năm cấp bổ sung để tăng vốn điều lệ của Quỹ.

2. Vốn hoạt động bổ sung từ các nguồn khác

a) Nhận ủy thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ Trung ương, các địa phương khác và của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

b) Các khoản lãi vay do Quỹ cho vay;

c) Nguồn thu từ hoạt động tài chính;

d) Các khoản đóng góp tự nguyện, tài trợ, hỗ trợ, hiến tặng của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

đ) Các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước để thực hiện cho vay ưu đãi đối với hoạt động khoa học và công nghệ;

e) Kinh phí được điều chuyển tự nguyện hoặc nhận ủy thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;

g) Các nguồn vồn huy động hợp pháp khác.

Điều 5. Nhiệm vụ của Quỹ

1. Quỹ tiếp nhận quản lý các nguồn vốn theo quy định tại Điều 4 của Điều lệ này cho vay và tài trợ để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

2. Công bố các định hướng ưu tiên, nội dung, yêu cầu, thể thức cụ thể để đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thích hợp đề nghị Quỹ tài trợ, cho vay;

3. Tổ chức xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để Quỹ tài trợ, hỗ trợ, cho vay; Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ, cho vay;

4. Quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;

5. Quản lý tổ chức và nhân sự của Quỹ theo quy định của pháp luật;

6. Ban hành quy chế hoạt động và các quy định khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ;

7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất cho Chủ tịch UBND thành phố và các cơ quan chức năng theo quy định;

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật;

9. Chấp hành quy định Điều lệ Quỹ và các quy định pháp luật có liên quan;

10. Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước để vận động tài trợ cho Quỹ hoặc ủy thác cho Quỹ tài trợ, cho vay để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyền hạn của Quỹ

1. Kiểm tra đánh giá về nội dung chuyên môn và tài chính của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Quỹ tài trợ, cho vay;

2. Đình chỉ hoặc trình các cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc cấp kinh phí, tài trợ, hỗ trợ, cho vay hoặc thu hồi kinh phí đã cấp, tài trợ, hỗ trợ, cho vay khi phát hiện các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ và các quy định pháp luật có liên quan;

3. Được ủy thác một số công tác nghiệp vụ của Quỹ cho các tổ chức tài chính nhà nước trên địa bàn thành phố thông qua hợp đồng ủy thác (nếu có). Việc ủy thác do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

Chương 3

NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

Điều 7. Hoạt động cho vay của Quỹ

1. Phương thức cho vay

Cho vay không lãi suất hoặc lãi suất ưu đãi đối với dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống do tổ chức, cá nhân trong nước không phân biệt thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn thành phố thực hiện:

a) Cho vay không lãi suất đối với: Các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ được tạo ra trong nước; ứng dụng công nghệ cao hoặc sản xuất sản phẩm công nghệ cao đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội; tạo việc làm và thu nhập tại các vùng nông thôn, miền núi;

b) Cho vay với lãi suất ưu đãi đối với: Các dự án sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ chế tạo thiết bị hiện đại với chi phí thấp thay thế nhập khẩu của chương trình chế tạo thiết bị từ nghiên cứu trong nước đã qua giai đoạn sản xuất mẫu; các dự án chuyển giao công nghệ để đổi mới công nghệ, tạo ra sản phẩm mới có chất lượng cao hơn, nâng cao năng suất, chất lượng; các dự án đổi mới công nghệ, công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng, công nghệ tạo sản phẩm có sức cạnh tranh cao;

c) Các trường hợp đặc biệt khác Hội đồng Quảng lý Quỹ trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định.

2. Điều kiện cho vay

Các dự án theo quy định tại khoản 1 điều này được vay vốn của quỹ phải đảm bảo:

a) Dự án phải phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển khoa học công nghệ của thành phố và phải có tính khả thi được Hội đồng thẩm định của Quỹ thẩm định và phê duyệt;

b) Tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có đủ năng lực chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đảm nhận. Tổ chức, cá nhân vay vốn của Quỹ để thực hiện các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ phải tuân theo các quy định của pháp luật liên quan.

c) Chủ đầu tư dự án phải có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện được tối thiểu 30% giá trị dự toán được Hội đồng thẩm định phê duyệt

d) Phải thế chấp bảo đảm tiền vay theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Hạn mức cho vay

Mức cho vay tối đa không quá 70% tổng kinh phí thực hiện dự án.

4. Khung lãi suất vay

a) Khung lãi suất vay do Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt trong từng giai đoạn cụ thể.

b) Trong thời hạn vay, mức lãi suất vay được điều chỉnh linh hoạt theo khung lãi suất vay đã được Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt.

5. Bảo đảm tiền vay

Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản đảm bảo bằng hình thức cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, sử dụng tài sản hình thành trong tương lai và các biện pháp bảo đảm tiền vay khác (nếu có) theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định pháp luật có liên quan.

6. Thời hạn vay

Thời hạn cho vay không quá 36 tháng. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định

7. Giới hạn nguồn vốn cho vay

Tỷ lệ vốn mà Quỹ cho các dự án vay tối đa không vượt quá 70% vốn điều lệ của Quỹ.

Điều 8. Hoạt động tài trợ của Quỹ

1. Phương thức tài trợ

Tổ chức, cá nhân trong nước không phân biệt thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn thành phố thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tài trợ một phần:

a) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có triển vọng nhưng có tính rủi ro;

b) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tạo ra công nghệ mới, cải tiến công nghệ thuộc những ngành nghề, lĩnh vực mà thành phố ưu tiên khuyến khích phát triển;

c) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm giải quyết những vấn đề có tính cấp bách như: phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống dịch bệnh, giảm thiểu hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, sự cố…;

d) Các trường hợp đặc biệt khác Hội đồng Quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định

2. Điều kiện được tài trợ

Các dự án theo quy định tại khoản 1 điều này được Quỹ tài trợ phải đảm bảo:

a) Dự án phải phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hôi, phát triển khoa học công nghệ của thành phố và phải có tính khả thi được Hội đồng thẩm định của Quỹ thẩm định và phê duyệt;

b) Tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có đủ năng lực chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đảm nhận. Tổ chức, cá nhân được Quỹ tài trợ để thực hiện các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ phải tuân theo các quy định của pháp luật liên quan.

c) Chủ đầu tư phải có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện được tối thiểu 30% tổng kinh phí của dự án.

3. Mức tài trợ

Mức tài trợ tối đa không quá 70% tổng kinh phí thực hiện dự án

4. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không được tài trợ

Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí do nhà nước cấp, hoặc đã được tài trợ, hỗ trợ từ nguồn kinh phí của nhà nước.

5. Các hoạt động tài trợ khác

Tài trợ một số hoạt động nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ của thành phố, phù hợp với định hướng phát triển khoa học và công nghệ của thành phố:

a) Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế tại thành phố;

b) Tài trợ các nhà khoa học, các tổ chức cá nhân trên địa bàn thành phố tham dự và trình bày báo cáo khoa học tại các hội thảo, hội nghị quốc tế tổ chức ở nước ngoài, các nhà khoa học công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học quốc tế có uy tín;

c) Tài trợ các nhà khoa học trẻ bồi dưỡng, tập huấn, hợp tác nghiên cứu, tiến hành thí nghiệm ở nước ngoài mà trong nước chưa có điều kiện;

d) Tài trợ các nhà khoa học đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.

Chương 4

TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ

Điều 9. Bộ máy tổ chức và điều hành

1. Căn cứ cơ cấu và quy mô vốn của Quỹ, Chủ tịch UBND thành phố quyết định cơ cấu bộ máy, tổ chức của Quỹ đảm bảo hoạt động hiệu quả.

2. Bộ máy tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ bao gồm:

a) Hội đồng Quản lý Quỹ;

b) Ban Kiểm soát Quỹ;

c) Cơ quan Điều hành Quỹ.

Điều 10. Tổ chức và hoạt của Hội đồng Quản lý Quỹ

1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Quản lý Quỹ

a) Hội đồng Quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, do Chủ tịch UBND thành phố quyết định thành lập, có từ 05 (năm) đến 07 (bảy) thành viên.

b) Hội đồng Quản lý Quỹ có: Chủ tịch, 01 (một) Phó Chủ tịch và các thành viên.

c) Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản lý Quỹ là 5 năm.

2. Thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ

a) Một Phó Chủ tịch UBND thành phố đảm nhận nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ;

b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đảm nhận nhiệm vụ Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ;

c) Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ: Lãnh đạo Sở Tài chính; Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư; Lãnh đạo Văn phòng UBND thành phố; Đại diện lãnh đạo một số sở, ban, ngành khác.

d) Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan tham mưu cho UBND thành phố thành lập Hội đồng Quản lý Quỹ.

3. Hội đồng Quản lý Quỹ thực hiện chức năng quản lý thông qua việc chỉ đạo xây dựng chiến lược, định hướng hoạt động, kế hoạch công tác 05 năm và hằng năm; ban hành các chế độ quản lý phù hợp về tổ chức, hoạt động và biện pháp chủ yếu trong huy động và sử dụng vốn của Quỹ; đồng thời đảm nhận chức năng giám sát, kiểm tra Cơ quan Điều hành Quỹ.

4. Hội đồng Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm trước UBND thành phố và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Quỹ.

5. Hội đồng Quản lý Quỹ sử dụng con dấu của Quỹ để điều hành hoạt động của Quỹ.

6. Thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm về phần việc của mình do Hội đồng Quản lý Quỹ phân công, đồng thời cùng với tập thể Hội đồng Quản lý Quỹ chịu trách nhiệm trước UBND thành phố và trước pháp luật về các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành trong suốt quá trình hoạt động của Quỹ. Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

7. Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ có thể bị bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm trong những trường hợp sau:

a) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ Quỹ;

b) Không đủ khả năng và sức khỏe đảm nhiệm công việc;

c) Có đơn xin từ nhiệm (có lý do chính đáng);

d) Có quyết định cử đi nhận công tác khác;

đ) Những lý do đặc biệt khác.

Việc bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ phải được ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ nhất trí, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND thành phố phê chuẩn.

Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Quỹ

1. Về công tác kế hoạch

a) Hoạch định chiến lược phát triển, phương hướng, kế hoạch hoạt động, phát triển vốn của Quỹ; xem xét và trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt các nội dung về định hướng chiến lược, kế hoạch 05 năm và hằng năm của Quỹ;

b) Xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính và kế hoạch huy động vốn hằng năm trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt;

c) Giám sát, kiểm tra hoạt động Cơ quan Điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ trong việc chấp hành chính sách và pháp luật Nhà nước, thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ;

d) Trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt, bổ sung và sửa đổi Điều lệ Quỹ;

đ) Trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt kế hoạch tăng, giảm vốn điều lệ;

e) Phê duyệt kế hoạch hoạt động và quyết toán tài chính hằng năm do Giám đốc Quỹ trình.

2. Về công tác tổ chức

a) Quyết định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Quỹ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.

b) Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết và các quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.

3. Về công tác nghiệp vụ

a) Quyết định phân bổ vốn để cho vay và tài trợ. Quyết định phương thức cho vay, tài trợ;

b) Quy định cụ thể về: tiêu chí xét chọn, đánh giá dự án được tài trợ, cho vay từ nguồn vốn của Quỹ; chế độ thực hiện hợp đồng tài trợ, cho vay; mức cho vay, tài trợ từ nguồn vốn của Quỹ đối với từng dự án.

c) Phê duyệt quy chế lao động; khen thưởng, kỷ luật đối với nhân sự làm việc tại Cơ quan Điều hành Quỹ; phê duyệt các định mức chi phí gián tiếp của Quỹ;

d) Quyết định mức bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật khi xảy ra rủi ro, tổn thất vốn, tài sản, đối với trường hợp đã xác định rõ nguyên nhân do chủ quan thì cá nhân, tập thể gây ra tổn thất tài sản.

Trường hợp các rủi ro, tổn thất do nguyên nhân khách quan thì Hội đồng Quản lý Quỹ phải báo cáo rõ nguyên nhân và mức độ thiệt hại trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định.

Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ

1. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ

a) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý Quỹ, trước Chủ tịch UBND thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ;

b) Giải quyết các công việc thuộc phạm vi và thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ giữa hai kỳ họp;

c) Quyết định phân công trách nhiệm cho các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ; thay đổi sự phân công khi xét thấy cần thiết hoặc khi có sự điều chỉnh nhân sự trong Hội đồng Quản lý Quỹ;

d) Trực tiếp xử lý, giải quyết các kiến nghị và những vấn đề cấp bách và đột xuất khác theo đề nghị của Cơ quan Điều hành Quỹ sau đó báo cáo lại Hội đồng Quản lý Quỹ trong phiên họp gần nhất;

đ) Ký ban hành các nghị quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ để trình cấp trên hoặc để tổ chức thực hiện trong nội bộ;

e) Triệu tập và chủ trì các kỳ họp Hội đồng Quản lý Quỹ. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ chủ trì cuộc họp.

g) Quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác theo nghị quyết của các kỳ họp;

b) Phụ trách Cơ quan Điều hành Quỹ và trực tiếp điều hành hoạt động quản lý vốn của Quỹ theo đúng quy định của Điều lệ Quỹ và nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ;

c) Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn và công tác quản lý tài chính, quyết toán nguồn vốn Quỹ hằng năm trình Hội đồng Quản lý Quỹ;

d) Giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về công tác phát triển nguồn vốn, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng của tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức quốc tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài và các khoản thu từ hoạt động của Quỹ;

đ) Chủ trì các buổi họp Hội đồng Quản lý Quỹ khi Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ vắng mặt và được Chủ tịch Hội đồng Quản lý ủy quyền bằng văn bản.

3. Thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ theo dõi kiểm soát Quỹ có trách nhiệm

a) Theo dõi và chỉ đạo hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ;

b) Tập hợp, trình Hội đồng Quản lý Quỹ giải quyết các khiếu nại tố cáo của các tổ chức cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ.

4. Các thành viên khác

Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phân công.

Điều 13. Chế độ làm việc, hội họp của Hội đồng Quản lý Quỹ

1. Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ có hiệu lực khi được ít nhất 1/2 số thành viên tán thành. Trường hợp biểu quyết ý kiến khác nhau nhưng số lượng biểu quyết của các ý kiến bằng nhau thì quyết định theo bên có ý kiến Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ. Thành viên vắng mặt (có lý do) trong cuộc họp có thể biểu quyết bằng văn bản gửi đến Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ. Các thành viên của Hội đồng Quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình.

2. Hội đồng Quản lý Quỹ họp định kỳ hằng quý và họp bất thường trong trường hợp có từ 2/3 thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ trở lên đề nghị hoặc để giải quyết công việc đột xuất.

3. Các cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 thành viên.

4. Tùy theo nội dung, tính chất của cuộc họp, Hội đồng Quản lý Quỹ có thể mở rộng thành phần cuộc họp. Các thành viên được mời họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết. Nội dung và kết luận của các cuộc họp đều phải ghi thành biên bản, có chữ ký của thư ký, người chủ trì buổi họp và được gửi cho tất cả các thành viên. Biên bản họp là căn cứ để ban hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.

5. Các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin liên quan đến hoạt động của Quỹ kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển đi cơ quan khác.

6. Những vấn đề quan trọng sau đây phải được thảo luận và biểu quyết trong các phiên họp Hội đồng Quản lý Quỹ

a) Định hướng, quy hoạch phát triển; mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch 5 năm, kế hoạch hằng năm của Quỹ;

b) Kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn của Quỹ; kế hoạch giao, điều chuyển, bổ sung vốn;

c) Bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ không đủ khả năng đảm nhận công việc; khen thưởng, kỷ luật các thành viên; các vấn đề có liên quan đến cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ;

d) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Quỹ;

đ) Các nội dung quan trọng khác.

7. Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với Quỹ. Giám đốc Quỹ có nghĩa vụ hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ.

Điều 14. Ban Kiểm soát Quỹ

1. Ban Kiểm soát Quỹ có từ 03 đến 05 thành viên, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu cần thiết) và các thành viên.

2. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ đề nghị, Chủ tịch UBND thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các thành viên khác của Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm.

3. Nhiệm kỳ Ban Kiểm soát Quỹ là 5 năm.

4. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ. Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ phải là những người am hiểu về các lĩnh vực quản lý khoa học và công nghệ, tài chính, kế toán, ngân hàng và pháp luật, không có tiền án tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ

1. Tiến hành công việc một cách độc lập theo chương trình đã được Hội đồng Quản lý Quỹ phê chuẩn; có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao; được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Quỹ.

2. Kiểm tra và báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ về việc chấp hành chủ trương chính sách pháp luật của nhà nước, thực hiện Điều lệ Quỹ, các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ;

3. Xem xét, trình Hội đồng Quản lý Quỹ, các cấp có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định.

4. Chịu trách nhiệm xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và đề xuất sửa đổi, bổ sung (nếu có) trình Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành; xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban, trình Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt, làm căn cứ tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả cho Hội đồng Quản lý Quỹ.

5. Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thẩm định báo cáo tài chính hằng năm của Quỹ.

Điều 16. Cơ quan Điều hành Quỹ

1. Là cơ quan chấp hành của Hội đồng Quản lý Quỹ, thực hiện các chức năng: Tổ chức, điều hành và quản lý hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.

2. Đại diện cho Quỹ trong quan hệ với các tổ chức cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ. Căn cứ vào các quy định hiện hành của nhà nước, các quy định do Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành để tổ chức thực hiện tài trợ, hỗ trợ, cho vay, cấp phát kinh phí.

3. Cơ quan Điều hành Quỹ sử dụng con dấu của Quỹ để thực hiện các giao dịch của Quỹ.

4. Cơ quan Điều hành Quỹ bao gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và Văn phòng Quỹ.

Điều 17. Giám đốc Quỹ

1. Giám đốc Quỹ, là đại diện pháp nhân và là chủ tài khoản của Quỹ, tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ, các quy định và quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Hội đồng Quản lý Quỹ về toàn bộ hoạt động của Cơ quan Điều hành Quỹ.

Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ, có nhiệm kỳ 05 năm.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ

a) Tổ chức, điều hành và quản lý hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ, quy định và quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ;

b) Chuẩn bị nội dung, tài liệu và tổ chức các cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ;

c) Đề xuất phương hướng hoạt động, nhiệm vụ, kế hoạch công tác và nhân sự của Quỹ trình Hội đồng Quản lý Quỹ;

d) Quản lý tài sản, vốn hoạt động và nhân sự của Quỹ;

đ) Hằng năm, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND thành phố quyết định bố trí nguồn vốn bổ sung cho Quỹ từ ngân sách của thành phố;

e) Đại diện cho Quỹ trong quan hệ với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Quỹ;

g) Thực hiện các thủ tục để tài trợ, hỗ trợ, cho vay, cấp phát kinh phí, thu hồi vốn vay đối với các tổ chức, cá nhân trên cơ sở quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ;

h) Tham mưu cho Hội đồng quản lý Quỹ về nội dung hoạt động, huy động và sử dụng vốn của Quỹ.

Điều 18. Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng

1. Phó giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm.

2. Phó giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng giúp Giám đốc Quỹ điều hành một số lĩnh vực, nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

Điều 19. Văn phòng Quỹ

Giúp Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ theo quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.

1. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đề nghị tài trợ, hỗ trợ, cho vay để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Giúp Hội đồng Khoa học và Công nghệ tổ chức xét chọn, thẩm định, đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức vận động, tiếp nhận tài trợ từ các tổ chức, cá nhân để bổ sung vào nguồn vốn của Quỹ.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Quỹ.

Điều 20. Hội đồng khoa học và công nghệ Quỹ

1. Hội đồng khoa học và công nghệ Quỹ có từ 05 đến 09 thành viên được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Quỹ để xét chọn, thẩm định, đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tài trợ, cho vay.

2. Thành phần của Hội đồng khoa học và công nghệ gồm các nhà khoa học và các nhà quản lý có phẩm chất đạo đức, có năng lực chuyên môn sâu về khoa học và công nghệ, tài chính, kế toán, có kinh nghiệm nghề nghiệp phù hợp và đảm bảo tính khách quan đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề nghị tài trợ, cho vay.

3. Các cá nhân có liên quan đến lợi ích hoặc với chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ xin tài trợ, hỗ trợ, cho vay thì không được tham gia Hội đồng.

Chương 5

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN CỦA QUỸ

Điều 21. Chế độ tài chính

1. Quỹ được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên như đối với đơn vị sự nghiệp được bảo đảm toàn bộ kinh phí theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Quỹ thực hiện các nghĩa vụ thuế và được hưởng chính sách ưu đãi về thuế đối với các hoạt động tài chính của Quỹ trong lĩnh vực phát triển khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật hiện hành.

3. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm xây dựng quy chế, định mức chi tiêu nội bộ phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật, quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật trình Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt. Giám đốc Quỹ được quyết định chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Quỹ phải gửi quy chế chi tiêu nội bộ cho Chủ tịch UBND thành phố, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch theo dõi quản lý kiểm soát chi theo quy định.

Điều 22. Chi phí hoạt động của Quỹ

1. Chi quản lý hành chính, chi thường xuyên

Các khoản chi quản lý hành chính, chi thường xuyên của Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành như đối với đơn vị sự nghiệp.

2. Chi hoạt động nghiệp vụ

- Chi cho hoạt động của các hội đồng: Chi phí tuyển chọn, thẩm định dự án, chi phí đánh giá, nghiệm thu dự án được tài trợ, hỗ trợ, cho vay áp dụng theo quy định hiện hành.

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đặc thù khác.

3. Các khoản chi khác theo quy định.

Định mức chi được thực hiện theo quy định của Pháp luật áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp không có thu. Trường hợp Pháp luật chưa quy định thì áp dụng theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ đảm bảo chi tiêu phù hợp, hiệu quả.

Điều 23. Quản lý tài chính của Quỹ

1. Quỹ thực hiện chế độ tài chính kế toán theo quy định hiện hành của pháp luật về tài chính và kế toán.

2. Hằng năm, Quỹ lập kế hoạch tài chính bao gồm:

a) Dự kiến số dư nguồn vốn ngân sách, kế hoạch thu hồi vốn, thu hồi lãi vay, dự kiến huy động các nguồn khác;

b) Kế hoạch tài trợ, hỗ trợ, cho vay từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước;

c) Kế hoạch chi thường xuyên cho hoạt động của bộ máy quản lý Quỹ;

d) Kế hoạch bổ sung vốn từ ngân sách nhà nước;

đ) Kế hoạch chi phí hoạt động Quỹ;

3. Giám đốc Quỹ gửi kế hoạch tài chính của Quỹ cho Hội đồng Quản lý Quỹ và Ban Kiểm soát. Ban Kiểm soát có ý kiến và Hội đồng Quản lý Quỹ thẩm định và gửi Sở Tài chính thẩm tra để tổng hợp vào dự toán ngân sách của thành phố, trình UBND thành phố.

4. Giám đốc Quỹ lập báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ gửi Hội đồng Quản lý Quỹ và Ban Kiểm soát. Ban Kiểm soát Quỹ có ý kiến và Hội đồng Quản lý Quỹ thẩm định gửi Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ.

5. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Điều 24. Xử lý rủi ro

1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải ngừng triển khai, hoặc không đạt kết quả theo dự kiến do nguyên nhân khách quan (đơn vị chủ trì bị phá sản, giải thể; chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ bị chết, mất tích, bị bệnh hiểm nghèo; công trình nghiên cứu bị ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn…) các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có rủi ro dẫn đến không đảm bảo hoàn trả kinh phí cho vay, thì được xem xét miễn, giảm thu hồi kinh phí cho vay; miễn, giảm lãi suất vay; gia hạn thời gian vay.

2. Khi có rủi ro, cơ quan chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải báo cáo kịp thời bằng văn bản, kèm theo các hồ sơ có liên quan đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cho Cơ quan Điều hành Quỹ. Sau khi kiểm tra xác nhận hồ sơ, kiểm tra xác nhận về quá trình triển khai, lý do phải dừng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Cơ quan Điều hành Quỹ báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Chủ tịch UBND thành phố quyết định.

3. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định đối với các trường hợp giảm lãi suất vay, gia hạn thời gian vay trên cơ sở đề nghị của Cơ quan Điều hành Quỹ.

4. Chủ tịch UBND thành phố quyết định miễn, giảm kinh phí thu hồi, miễn lãi suất vay, xoá nợ gốc cho vay đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải ngừng triển khai, hoặc không đạt kết quả theo dự kiến trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ.

Chương 6

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

1. Sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục đích.

2. Thực hiện đầy đủ các cam kết, các chế độ do Quỹ quy định.

3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ, cho vay phải được công bố theo quy định của Quỹ và đăng ký, lưu giữ theo quy định hiện hành.

4. Tổ chức, cá nhân được Quỹ hỗ trợ tài chính phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ

Trong quá trình hoạt động, nếu có những thay đổi về chủ trương, chính sách và định hướng hoạt động của Quỹ do các Bộ, ngành Trung ương hướng dẫn, hoặc có những nội dung quy định trong Điều lệ này không phù hợp, Cơ quan Điều hành Quỹ tổng hợp đề xuất Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng

  • Số hiệu: 20/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/01/2015
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Võ Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/01/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản