Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 20/2010/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 18 tháng 6 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên - Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc UBND các cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 02/02/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về công tác định giá đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 173/TTr-STNMT ngày 21/4/2010 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 336/TTr-SNV ngày 18/6/2010,

QUYẾT ÐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý Đất đai tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý Đất đai và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ TNMT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Tổng cục Quản lý Đất đai (Bộ TNMT);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- LĐVP, Lâm, TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ÐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2010/QÐ-UBND ngày 18/ 6 /2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

QUY ÐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí

1. Chi cục Quản lý Đất đai tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Sở). Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Quản lý Đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Chi cục có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

Điều 2. Chức năng

Chi cục có chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án trong lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án trong lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ do các cơ quan nhà nước ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở phê duyệt hoặc ban hành.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Nhiệm vụ

Chi cục thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

1. Tham mưu Giám đốc Sở

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án và các giải pháp quản lý trên lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực đất đai và đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

2. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

a) Tham mưu Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

b) Tham mưu Giám đốc Sở tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt.

c) Tham mưu Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với các sở ngành có liên quan thẩm định về nhu cầu sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

3. Về đăng ký và thống kê đất đai

a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh.

b) Tổng hợp số liệu về đăng ký đất đai, đo đạc lập bản đồ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai của tỉnh và các huyện, thị xã;

c) Tham mưu Giám đốc Sở trong việc quản lý, kiểm tra việc cấp phát, sử dụng phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Về đo đạc và bản đồ

a) Tham mưu Giám đốc Sở xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.

b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý, kiểm tra chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ.

c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương, bao gồm: Hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình.

d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.

5. Về giá đất

a) Điều tra, khảo sát, thống kê giá các loại đất và xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất;

b) Cập nhật thông tin giá đất trong hệ thống thông tin đất đai và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất trong bảng giá đất của cấp tỉnh;

c) Tham mưu Giám đốc Sở trong việc lập và gửi hồ sơ thẩm định bảng giá đất đến Sở Tài chính để thẩm định theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất;

d) Tham mưu Giám đốc Sở giải quyết các vướng mắc về xây dựng, điều chỉnh, thực hiện bảng giá đất tại địa phương;

đ) Báo cáo Sở, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về xây dựng và thực hiện bảng giá đất tại địa phương;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác về định giá đất do Sở và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

6. Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

a) Tham mưu Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

b) Tham mưu Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Tham mưu Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

d) Tham mưu Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương, các tổ chức trong việc xử lý những khó khăn, vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quản lý, sử dụng đất sau khi giải phóng mặt bằng.

đ) Hướng dẫn việc xác định người sử dụng đất được bồi thường, được hỗ trợ hoặc không được bồi thường, không được hỗ trợ; hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người tái định cư; quy định và hướng dẫn về quản lý đất đai trong khu tái định cư;

7. Tham mưu Giám đốc Sở tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, sau khi đã có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

8. Tham mưu Giám đốc Sở hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

9. Tham mưu Giám đốc Sở tổ chức thực hiện kiểm tra việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

10. Tham mưu giúp Giám đốc Sở quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở, tổ chức phát triển quỹ đất và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện.

11. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật; bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Chi cục; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong Chi cục; tham gia đào tạo cán bộ quản lý, nghiên cứu về quản lý đất đai theo quy định của pháp luật.

12. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Sở Tài nguyên và Môi trường và theo quy định của pháp luật. Thực hiện các chế độ thông tin hoạt động của Chi cục.

13. Trình Giám đốc Sở dự toán sử dụng kinh phí ngân sách hàng năm, kế hoạch ngân sách trung hạn, ngắn hạn của Chi cục; chịu trách nhiệm quyết toán các nguồn kinh phí do Chi cục trực tiếp quản lý sử dụng; chịu trách nhiệm về tài sản của nhà nước giao cho Chi cục quản lý theo phân cấp của Giám đốc Sở và theo quy định của pháp luật.

14. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công về đất đai theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách bảo đảm cho hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.

15. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công, giao nhiệm vụ của Giám đốc Sở hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Quyền hạn

1. Căn cứ chủ trương, chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước, Chi cục được quyền đề nghị Sở ban hành các văn bản hướng dẫn và tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai của các tổ chức theo kế hoạch được Giám đốc Sở phê duyệt.

2. Kiểm tra tiến độ, chất lượng công trình; tổ chức nghiệm thu công trình, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực đất đai, đo đạc bản đồ theo phân công của Giám đốc Sở.

3. Ký kết các hợp đồng, các văn bản giao dịch trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật; ký kết các hợp đồng thuê tư vấn giám sát, kiểm tra, nghiệm thu các công trình, nhiệm vụ theo thẩm quyền quy định.

4. Bố trí sử dụng cán bộ công chức, viên chức và ký hợp đồng làm việc để phục vụ công việc của đơn vị.

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 5. Lãnh đạo Chi cục

1. Chi cục do 01 Chi cục trưởng điều hành, giúp việc Chi cục trưởng có không quá 03 Phó Chi cục trưởng.

2. Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục. Chi cục trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở và tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy định pháp luật.

3. Phó Chi cục trưởng là người giúp việc Chi cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được Chi cục trưởng phân công phụ trách. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở quyết định.

Điều 6. Cơ cấu tổ chức

1. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:

a) Phòng Hành chính - Tổng hợp.

b) Phòng Đo đạc - Bản đồ.

c) Phòng Quy hoạch – Thống kê đất đai.

d) Phòng Kinh tế đất.

Mỗi phòng chuyên môn và Trung tâm thuộc Chi cục có 01 Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng hoặc 01 Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc Trung tâm. Các chức vụ này do Chi cục trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục quy định.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các Phòng chuyên môn và Trung tâm thuộc Chi cục do Chi cục trưởng quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục: khi thành lập sẽ có đề án riêng.

Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục do Giám đốc Sở xây dựng đề án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Điều 7. Biên chế

Biên chế của Chi cục thuộc biên chế hành chính của tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu.

Chi cục trưởng bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương IV

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 8. Chế độ làm việc

1. Chi cục làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Sở giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.

2. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chi cục trưởng quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.

3. Phó Chi cục trưởng là người giúp việc cho Chi cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng, trước pháp luật và liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

4. Chế độ hội họp

Định kỳ hàng tuần, tháng, quý Chi cục tổ chức họp Ban lãnh đạo, Trưởng, Phó các tổ chức, đơn vị thuộc Chi cục để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ và chỉ đạo triển khai công tác trong thời gian tới.

Điều 9. Mối quan hệ công tác

1. Đối với Tổng cục Quản lý Đất đai

Chi cục chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả công tác về Tổng cục Quản lý Đất đai theo quy định.

2. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chi cục chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Sở Tài nguyên và Môi trường theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của Giám đốc Sở.

- Chi cục trưởng được Giám đốc Sở ủy quyền quyết định một số công việc theo quy định của Sở.

- Chi cục trưởng chịu trách nhiệm thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất các hoạt động của Chi cục cho Giám đốc Sở theo chế độ quy định.

- Chi cục có trách nhiệm phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan thuộc Sở để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở được phân công phụ trách; có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các phòng và đơn vị trực thuộc Sở để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

Chi cục phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai, đo đạc bản đồ; đồng thời giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các cơ quan chuyên môn trực thuộc nhằm thực hiện tốt công tác quản lý đất đai và đo đạc bản đồ trên địa bàn.

4. Đối với các cơ quan, đơn vị khác có liên quan

- Phối hợp, trao đổi, cung cấp các thông tin có liên quan đến hoạt động quản lý sử dụng đất đai và đo đạc bản đồ trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

- Được phép chủ động quan hệ công tác với các Viện, trường đại học, các cơ quan khoa học, các nhà khoa học, các tổ chức, cá nhân về quản lý đất đai trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Căn cứ Quy định này, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện.

Điều 11. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế bản Quy định này do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý Đất đai tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành

  • Số hiệu: 20/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/06/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/06/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 01/06/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản