Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN  
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 17/2006/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 16 tháng 02 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị định 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bán đấu giá tài sản” các Doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan hành chính sự nghiệp, tài sản đã có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước và các tài sản khác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định 47/2001/QĐ-CTUBBT ngày 20/08/2001 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy chế tổ chức bán đấu giá tài sản.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, các Hội, Đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Ban Kinh tế Tỉnh ủy;
- Báo Bình Thuận;
- Lưu VT, NC, KT, ĐTQH, TH, Bình (100b).

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY CHẾ

BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2006/QĐ-UBND ngày 16 / 02 /2006 của UBND tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Quy định về Quy chế bán đấu giá tài sản này áp dụng cho các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá tài sản nhà nước và các loại tài sản khác trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (trừ đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất).

2. Các vấn đề khác không quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/05/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bán đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản một cách công khai, có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc và thủ tục được quy định tại Quy chế này.

2. Tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước (động sản, bất động sản), các loại tài sản khác và các quyền tài sản được phép giao dịch theo quy định của pháp luật.

3. Người có tài sản bán đấu giá là chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật, cụ thể:

a) Chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản;

b) Cơ quan thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

c) Cơ quan ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý tài sản nhà nước;

e) Ngân hàng, tổ chức tín dụng đối với tài sản đảm bảo;

f) Cá nhân, tổ chức khác có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.

4. Người bán đấu giá tài sản là các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước có chức năng bán đấu giá tài sản; Hội đồng bán đấu giá cấp tỉnh, cấp huyện; Hội đồng bán tài sản thanh lý của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp.

5. Người tham gia đấu giá tài sản (khách hàng) là cá nhân, tổ chức được phép tham gia đấu giá để mua tài sản bán đấu giá theo đúng quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Khách hàng có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá tài sản.

6. Người mua được tài sản bán đấu giá là người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm cộng bước giá (nếu có) và được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản.

7. Người điều hành phiên đấu giá là đấu giá viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng đấu giá phân công trực tiếp điều hành công việc của phiên đấu giá.

8. Hội đồng bán đấu giá là các thành viên của các Sở ban ngành được UBND tỉnh thành lập và phân công trách nhiệm tham gia vào phiên đấu giá. Hội đồng bán đấu giá có Chủ tịch Hội đồng, Phó chủ tịch Thường trực và các thành viên.

9. Bước giá là phần chênh lệch của mỗi lần trả giá hay còn gọi là bước giá quy định phải trả cho các lần trả giá của khách hàng.

Điều 3. Nguyên tắc bán đấu giá tài sản

Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

Điều 4. Trách nhiệm và quyền lợi của khách hàng tham gia đấu giá

1. Trách nhiệm:

a) Chấp hành Quy chế bán đấu giá;

b) Làm đầy đủ các thủ tục đăng ký tham gia đấu giá như sau:

- Viết đơn đăng ký đấu giá mua tài sản theo mẫu;

- Nộp phí đấu giá, nộp tiền đặt trước theo quy định;

Phí đấu giá và tiền đặt trước được nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản bằng tiền đồng Việt Nam.

c) Trả tiền mua tài sản trong thời gian quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Quyền lợi: có quyền yêu cầu người bán đấu giá tài sản thực hiện đúng theo các quy định tại Quy chế bán đấu giá và cam kết về giao nhận tài sản trúng đấu giá.

Điều 5. Nghĩa vụ và quyền của người bán đấu giá

1. Nghĩa vụ:

a) Tổ chức việc bán đấu giá tài sản theo nguyên tắc và thủ tục quy định tại Quy chế này;

b) Niêm yết, thông báo công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến tài sản bán đấu giá;

c) Bảo quản tài sản bán đấu giá khi người có tài sản giao bảo quản hoặc quản lý;

d) Trưng bày, cho xem và cho tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá;

e) Giao tài sản bán đấu giá được giao bảo quản hoặc quản lý cho khách hàng mua được tài sản bán đấu giá; yêu cầu người có tài sản bán đấu giá giao tài sản cho khách hàng mua được tài sản bán đấu giá trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá đang trực tiếp quản lý tài sản đó;

f) Cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan đến tài sản bán đấu giá cho khách hàng mua được tài sản bán đấu giá;

g) Thanh toán cho người có tài sản bán đấu giá số tiền bán tài sản sau khi trừ các khoản chi phí bán đấu giá theo quy định;

h) Thực hiện chế độ kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật;

i) Bồi thường thiệt hại trong trường hợp có lỗi do vi phạm nghĩa vụ;

k) Định kỳ hàng năm báo cáo UBND Tỉnh, Bộ Tư pháp hoặc Bộ Tài chính về tổ chức và hoạt động của mình.

2. Quyền:

a) Yêu cầu người có tài sản bán đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ liên quan đến tài sản bán đấu giá;

b) Yêu cầu khách hàng mua được tài sản bán đấu giá thực hiện việc thanh toán tiền mua tài sản bán đấu giá;

c) Yêu cầu người có tài sản bán đấu giá thực hiện việc thanh toán chi phí bán đấu giá tài sản theo quy định.

Điều 6. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được mua tài sản bán đấu giá

Quyền, lợi ích hợp pháp của người được mua tài sản bán đấu giá được pháp luật bảo vệ. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của người mua được tài sản bán đấu giá.

Trong trường hợp có người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đã bán đấu giá thì tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp Tòa án có quyết định khác.

Chương II

TÀI SẢN BÁN ĐẤU GIÁ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

Điều 7. Các loại tài sản bán đấu giá

1. Tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án.

2. Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

4. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá.

5. Hàng hóa lưu giữ do người vận chuyển đường biển, đường bộ lưu giữ tại Việt Nam được xác lập quyền sở hữu nhà nước.

6. Tài sản nhà nước phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.

Điều 8. Lựa chọn người bán đấu giá tài sản

1. Đối với tang vật, phương tiện bị xử lý tịch thu do vi phạm hành chính:

a) Tang vật, phương tiện của một vụ vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước là các loại vật tư hàng hóa, vật phẩm quy định tại tiết a, b, c, d, e, f và g điểm 2.1 chương III theo Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/05/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá mà giá trị toàn bộ tài sản của vụ vi phạm đó từ 10 triệu đồng trở lên theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 thì giao cho Tổ chức có chức năng bán đấu giá trực thuộc cơ quan Tài chính thực hiện việc bán đấu giá.

b) Tang vật, phương tiện của một vụ vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước mà giá trị toàn bộ tài sản của vụ vi phạm đó dưới 10 triệu đồng theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002:

- Do các đơn vị chức năng cấp Tỉnh bắt giữ, xử lý thì giao cho Tổ chức có chức năng bán đấu giá trực thuộc Sở Tài chính thực hiện việc bán đấu giá.

- Do các đơn vị chức năng cấp Huyện bắt giữ, xử lý thì Hội đồng bán đấu giá cấp Huyện thực hiện việc bán đấu giá.

c) Tang vật, phương tiện của một vụ vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước nếu không có một trong các loại vật tư hàng hóa, vật phẩm quy định tại tiết a, b, c, d, e, f và g điểm 2.1 chương III theo Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/05/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá mà giá trị toàn bộ tài sản của vụ vi phạm đó từ 10 triệu đồng trở lên theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 thì chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện việc bán đấu giá.

2. Đối với tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước và tài sản nhà nước khác phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước thì việc tổ chức bán đấu giá được thực hiện thông qua Hội đồng bán đấu giá cấp Tỉnh, Hội đồng bán đấu giá cấp Huyện và Hội đồng bán tài sản thanh lý của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp (đơn vị) theo phân cấp hiện hành.

3. Đối với tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án; tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá và hàng hóa lưu giữ do người vận chuyển đường biển, đường bộ lưu giữ tại Việt Nam được xác lập quyền sở hữu nhà nước, thì người có tài sản bán đấu giá có quyền lựa chọn các Tổ chức có chức năng bán đấu giá để ủy quyền bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp đặc biệt do UBND Tỉnh quyết định lựa chọn người bán đấu giá tài sản.

Điều 9. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản

1. Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện theo hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản và có các nội dung chủ yếu sau:

a) Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá; Họ, tên, địa chỉ của người bán đấu giá tài sản;

b) Thời hạn, địa điểm bán đấu giá tài sản;

c) Liệt kê, mô tả tài sản bán đấu giá;

d) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;

e) Thời hạn, địa điểm, phương thức giao tài sản để bán đấu giá;

f) Việc thanh toán tiền bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành;

g) Các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản;

h) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

i) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

k) Các thỏa thuận khác.

Điều 10. Ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản

1. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa người bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá hoặc người đại diện của người đó.

2. Trong trường hợp bán đấu giá một số loại tài sản dưới đây thì các bên ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản được xác định như sau:

a) Tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất thì hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa các chủ sở hữu hoặc người đại diện của họ với người bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

b) Tài sản thuộc sở hữu chung theo phần thì hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa các chủ sở hữu phần tài sản bán đấu giá hoặc người đại diện của người đó với người bán đấu giá tài sản;

c) Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thì hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa người có quyền xử lý tài sản đó theo thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc theo quy định của pháp luật với người bán đấu giá tài sản;

d) Tài sản nhà nước thì hợp đồng ủy quyền bán đấu giá được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật với người bán đấu giá tài sản;

e) Tài sản để thi hành án thì hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa cơ quan thi hành án với người bán đấu giá tài sản.

3. Khi ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản, người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho người bán đấu giá tài sản giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về các bằng chứng đó.

Người bán đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra các thông tin do người có tài sản bán đấu giá cung cấp để bảo đảm việc bán đấu giá tài sản là hợp pháp.

Điều 11. Xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá

1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định trước khi ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản hoặc chuyển giao tài sản để bán đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được thực hiện:

a) Đối với tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước: Giá khởi điểm tài sản được đưa ra bán đấu giá là giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp xử lý hiện hành. Giá khởi điểm bán đấu giá phải sát với thị trường theo từng thời điểm, trường hợp giá khởi điểm bán đấu giá đã được phê duyệt, không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm đấu giá, thì người bán đấu giá tài sản được phép xem xét, quyết định giá khởi điểm bán đấu giá nhưng không được thấp hơn giá khởi điểm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trước đó.

Trường hợp giá khởi điểm tài sản bán đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp xử lý hiện hành và đã được niêm yết, thông báo công khai bán đấu giá tài sản theo quy định nhưng không có khách hàng đăng ký mua đấu giá thì người bán đấu giá mời Hội đồng để xác định lại giá khởi điểm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại giá khởi điểm theo quy định.

b) Đối với các loại tài sản bán đấu giá không phải là tài sản nhà nước thì giá khởi điểm do người có tài sản bán đấu giá tự xác định hoặc ủy quyền cho người bán đấu giá tài sản hoặc người thứ ba xác định.

Trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá ủy quyền cho người bán đấu giá tài sản xác định giá khởi điểm thì người bán đấu giá tài sản phải thông báo cho người ủy quyền về giá khởi điểm trước khi thông báo công khai việc bán đấu giá.

3. Tùy theo tính chất của từng loại tài sản đưa ra bán đấu giá và tùy theo tính phức tạp của phiên bán đấu giá, người bán đấu giá được quyền quyết định bước giá cho phù hợp nhưng không được thấp dưới 0,5% của giá khởi điểm.

Điều 12. Giám định tài sản bán đấu giá

1. Tài sản bán đấu giá được giám định khi có ỵêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp giám định theo yêu cầu, người yêu cầu giám định phải thanh toán chi phí giám định, nếu các bên không có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp giám định theo quy định của pháp luật, người có tài sản bán đấu giá phải thanh toán chi phí giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 13. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản

1. Người bán đấu giá tài sản phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản tại nơi bán đấu giá, nơi trưng bày tài sản, nơi đặt trụ sở của người bán đấu giá tài sản, nơi có bất động sản bán đấu giá.

Thời gian niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá đối với động sản chậm nhất là bảy ngày và ba mươi ngày đối với bất động sản trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản.

Trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá có yêu cầu thì thời hạn niêm yết việc bán đấu giá tài sản có thể rút ngắn theo thỏa thuận của các bên.

2. Đối với tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm từ mười triệu đồng trở lên và bất động sản thì đồng thời với việc niêm yết, người bán đấu giá tài sản phải thông báo công khai ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương (Đài phát thanh truyền hình hoặc Báo) về việc bán đấu giá tài sản. Thời hạn thông báo công khai được thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều này.

Việc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng cũng được thực hiện đối với tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm dưới mười triệu đồng, nếu người có tài sản bán đấu giá yêu cầu.

3. Niêm yết, thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất để thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

4. Niêm yết, thông báo công khai về bán đấu giá tài sản có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của người bán đấu giá tài sản;

b) Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản;

c) Danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản bán đấu giá;

d) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;

e) Địa điểm, thời hạn trưng bày tài sản bán đấu giá;

f) Địa điểm, thời hạn tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá;

g) Địa điểm, thời hạn đăng ký mua tài sản bán đấu giá;

h) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến tài sản bán đấu giá, gồm cả những thông tin mà người có tài sản bán đấu giá yêu cầu thông báo công khai.

Điều 14. Người không được tham gia đấu giá tài sản

1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của bộ Luật Dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

2. Người làm việc trong Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, cơ quan nhà nước có chức năng bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản, nơi thực hiện việc bán đấu giá tài sản đó; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con của những người đó.

3. Người có tài sản bán đấu giá.

4. Người không có quyền hoặc không đủ điều kiện mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

5. Người đã trúng đấu giá mua tài sản trước đó nhưng từ chối mua tài sản đối với trường hợp tài sản được tổ chức bán đấu giá lần 2 trở đi.

Điều 15. Đăng ký mua tài sản bán đấu giá

1. Khách hàng có nhu cầu mua tài sản phải đăng ký tham dự đấu giá với người bán đấu giá tài sản, nơi thực hiện việc bán đấu giá tài sản đó trong thời hạn mà người bán đấu giá tài sản đã thông báo.

2. Khách hàng đã đăng ký mua tài sản bán đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước (đặt cọc) cho người bán đấu giá tài sản. Khách hàng tham gia đấu giá nếu không mua được tài sản thì sẽ được hoàn trả lại số tiền đặt trước ngay sau khi phiên bán đấu giá kết thúc; nếu mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước người bán đấu giá giữ lại và trừ vào khoản tiền khách hàng phải nộp để mua tài sản. Số tiền đặt trước phải nộp cụ thể như sau:

a) Đối với tài sản nhà nước: Tùy theo đặc điểm và tính chất phức tạp của tài sản đưa ra bán đấu giá, nhằm ràng buộc đối với khách hàng tham gia đấu giá, đồng thời ngăn chặn tình trạng thông đồng dìm giá, UBND Tỉnh ủy quyền người bán đấu giá được quyền quyết định mức thu tiền đặt trước với mức tối đa không quá 05% của giá khởi điểm tài sản đưa ra bán đấu giá.

b) Đối với các loại tài sản bán đấu giá không phải là tài sản nhà nước: người đã đăng ký mua tài sản bán đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước do người bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá thỏa thuận quy định, nhưng tối đa không quá 05% của giá khởi điểm.

3. Khách hàng đăng ký mua tài sản bán đấu giá khi nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá phải đóng ngay cho người bán đấu giá tài sản một khoản phí đấu giá theo mức quy định hiện hành.

Điều 16. Trưng bày, xem tài sản bán đấu giá và địa điểm bán đấu giá tài sản

1. Đối với tài sản bán đấu giá là bất động sản thì người tham gia đấu giá tài sản được trực tiếp xem tài sản từ khi niêm yết và thông báo công khai cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản hai ngày.

2. Đối với tài sản là động sản thì ít nhất hai ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản, người bán đấu giá tài sản phải tạo điều kiện cho khách hàng tham gia đấu giá tài sản được xem tài sản bán đấu giá. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi tên của đơn vị quản lý hoặc người có tài sản bán đấu giá và thông tin về tài sản đó.

3. Cuộc bán đấu giá tài sản có thể được tổ chức tại trụ sở của người bán đấu giá tài sản, tại nơi có tài sản hoặc tại một địa điểm khác theo thỏa thuận của người bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá.

Chương III

TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ

Điều 17. Trình tự, thủ tục mở phiên bán đấu giá

1. Tổ chức bán đấu giá chỉ được tiến hành khi có ít nhất từ hai khách hàng trở lên tham dự. Thời gian tổ chức bán đấu giá từ ngày thứ 15 trở đi đối với động sản và từ ngày thứ 35 trở đi đối với bất động sản kể từ ngày phát hành thông báo bán đấu giá tài sản.

2. Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản giới thiệu các thành viên Hội đồng bán đấu giá, thư ký phiên bán đấu giá và người giúp việc (nếu có); thông báo những quy định về cuộc bán đấu giá tài sản; công bố danh sách khách hàng đăng ký mua tài sản và điểm danh; giới thiệu từng tài sản bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm (nếu thực hiện công khai giá khởi điểm); quy định bước giá đấu giá; trả lời các câu hỏi có liên quan đến tài sản bán đấu giá của khách hàng tham gia đấu giá tài sản;

3. Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản yêu cầu người tham gia đấu giá tài sản trả giá. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá tài sản trả giá, người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản thông báo công khai về giá đã trả cao nhất cho những khách hàng tham gia đấu giá tài sản;

4. Kết thúc phiên đấu giá, người điều hành phiên bán đấu giá sẽ công khai kết quả đấu giá, công bố chính thức khách hàng trả giá cao nhất và trúng đấu giá. Các khách hàng tham gia đấu giá và các thành viên tham gia bán đấu giá sẽ cùng ký biên bản bán đấu giá.

Điều 18. Bán tài sản bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt

1. Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản nhưng chỉ có một khách hàng đăng ký mua tài sản bán đấu giá và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho khách hàng đó, nếu người có tài sản bán đấu giá đồng ý.

2. Khi bán tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, người bán đấu giá tài sản lập biên bản về việc bán tài sản bán đấu giá có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia phiên bán đấu giá và những cá nhân có liên quan.

Điều 19. Hình thức bán đấu giá

Trong phiên bán đấu giá chỉ được phép áp dụng một hình thức bán đấu giá. Tùy theo tính chất, đặc điểm của tài sản đưa ra bán đấu giá và số lượng khách hàng tham gia đấu giá, người bán đấu giá tài sản có thể lựa chọn một trong các hình thức đấu giá sau đây để tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản:

1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói:

Sau khi giá khởi điểm của tài sản và bước giá được công bố, người điều hành phiên đấu giá yêu cầu các khách hàng trả giá với các khách hàng cùng tham dự, người trả giá lần sau phải cao hơn người trả giá lần trước ít nhất bằng bước giá. Từ vòng đấu giá thứ 2 trở đi giá khởi điểm là giá trả cao nhất của vòng trước. Sau khi công bố giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo, người điều hành phiên đấu giá tiếp tục yêu cầu (3 lần, mỗi lần 30 giây) các khách hàng trả giá, khách hàng nào không trả giá thì được mời ra khỏi khu vực dành cho người tham gia đấu giá. Thời gian tối đa để các khách hàng trả giá là 1 phút 30 giây. Người trả giá sau cùng với số tiền cao nhất sau khi các khách hàng khác tuyên bố bỏ cuộc sẽ được công bố là trúng giá và được mua tài sản (sau 3 lần nhắc lại giá người đó đã trả).

2. Đấu giá bằng phiếu kín:

a) Đấu giá bằng phiếu kín nhiều vòng:

Là hình thức khách hàng tự ghi trên mẫu phiếu đấu giá đã được in sẵn, số lần bỏ phiếu đấu giá không hạn chế.

Sau khi giá khởi điểm của tài sản và bước giá đã được công bố, người điều hành cuộc bán đấu giá phát cho mỗi khách hàng tham gia đấu giá một tờ phiếu trả giá (theo mẫu) và yêu cầu khách hàng ghi giá muốn trả vào phiếu của mình, mỗi khách hàng được bỏ phiếu trả giá với số lần không hạn chế, mức giá ghi trên phiếu không được thấp hơn giá khởi điểm. Kết thúc mỗi đợt bỏ phiếu, người điều hành phiên đấu giá công bố giá cao nhất trong đợt bỏ phiếu đó (không công bố tên khách hàng) và lấy mức giá này làm giá khởi điểm cho đợt bỏ phiếu sau. Nếu khách hàng nhận thấy ở mức giá khởi điểm của vòng đang trả giá là quá cao, khách hàng xin rút không tham gia nữa thì ghi rõ vào phiếu “xin rút” và người điều hành phiên đấu giá vẫn tiếp tục phát phiếu cho khách hàng tiếp tục ghi “xin rút”.

Các khách hàng lần lượt trả giá cho đến khi chỉ còn một khách hàng bỏ phiếu với mức giá cao nhất và các khách hàng khác đều “xin rút” thì người điều hành phiên đấu giá công bố: Họ tên, địa chỉ, mức giá trúng đấu giá của người trúng đấu giá được mua tài sản. Trong trường hợp lần bỏ phiếu cuối cùng các khách hàng đều “xin rút” thì người điều hành phiên bán đấu giá sẽ công bố khách hàng trúng đấu giá là người trả giá cao nhất của lần liền kề trước đó, trường hợp có nhiều khách hàng thách giá cao nhất của lần cuối cùng bằng nhau thì người điều hành phiên đấu giá sẽ tiếp tục tổ chức bỏ phiếu lại cho những khách hàng đó để xác định người trúng đấu giá và được mua tài sản, nếu các khách hàng đó đều không có yêu cầu đấu giá tiếp, thì người điều hành phiên đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những khách hàng cùng trả giá cao nhất và công bố người rút trúng thăm là người trúng đấu giá mua tài sản.

Kết thúc phiên bán đấu giá, người điều hành phiên đấu giá sẽ công khai kết quả bỏ phiếu kín của các khách hàng để khách hàng kiểm tra và ký xác nhận vào biên bản bán đấu giá.

b) Đấu giá bằng phiếu kín với số vòng tối đa:

Là hình thức khách hàng tự ghi trên mẫu phiếu đấu giá đã được in sẵn theo số lần bỏ phiếu đấu giá tối đa. Trước khi tiến hành bỏ phiếu, người điều hành phiên bán đấu giá, người có tài sản bán đấu giá có thể thỏa thuận về số vòng bỏ phiếu tối đa. Cách thức bỏ phiếu kín với số vòng tối đa giống như trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín nhiều vòng.

Việc đấu giá kết thúc khi đã thực hiện hết số vòng bỏ phiếu tối đa hoặc trong trường hợp tất cả những người tham gia đấu giá tự nguyện từ chối bỏ phiếu tiếp và người trúng đấu giá mua tài sản là người thách giá cao nhất ở vòng bỏ phiếu cuối cùng.

c) Trong trường hợp có từ hai khách hàng trở lên cùng đồng ý một giá cao nhất, nhưng đều không có yêu cầu đấu giá tiếp, thì người điều hành phiên đấu giá điều chỉnh lại bước giá cho phù hợp và yêu cầu những khách hàng cùng đồng ý mức giá cao nhất trước đó tiếp tục trả giá. Nếu vẫn không có ai yêu cầu trả giá tiếp, thì người điều hành phiên đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những khách hàng cùng trả giá cao nhất và công bố người rút trúng thăm là người trúng đấu giá mua tài sản.

Điều 20. Xử lý các vấn đề phát sinh trong phiên bán đấu giá

1. Rút lại giá đã trả:

Tại phiên bán đấu giá, khách hàng đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản công bố khách hàng mua được tài sản thì cuộc bán đấu giá tài sản vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của khách hàng trả giá liền kề trước đó.

Khách hàng rút lại giá đã trả là vi phạm Quy chế bán đấu giá và bị truất quyền tham gia đấu giá tiếp.

2. Từ chối mua tài sản:

a) Trong trường hợp người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố khách hàng mua được tài sản bán đấu giá mà khách hàng này từ chối mua thì tài sản được bán cho khách hàng trả giá cao nhất liền kề nếu giá liền kề không thấp hơn giá khởi điểm và mức chênh lệch giữa hai mức giá của khách hàng trả giá cao nhất và khách hàng trả giá cao liền kề thấp hơn tiền đặt trước. Trường hợp chênh lệch giữa hai mức giá cao hơn tiền đặt trước thì tổ chức lại ngay phiên đấu giá mới. Giá khởi điểm để đấu giá là giá của khách hàng trả giá cao liền kề với khách hàng từ chối mua tài sản.

b) Trong trường hợp khách hàng trả giá liền kề được tuyên bố là người trúng đấu giá nhưng không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.

3. Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản có quyền không cho khách hàng tham gia đấu giá tiếp hoặc đình chỉ phiên bán đấu giá hoặc không công nhận kết quả đấu giá nếu xét thấy có sự thông đồng để dìm giá, gây rối hoặc các vi phạm khác làm ảnh hưởng đến tính trung thực của kết quả đấu giá. Việc tổ chức lại phiên bán đấu giá vì nguyên nhân này do người điều hành cuộc bán đấu giá quyết định sau khi đã có ý kiến thống nhất của các thành viên tham gia phiên bán đấu giá.

4. Việc xử lý các vấn đề phát sinh ngoài các quy định trên trong phiên bán đấu giá do người điều hành phiên đấu giá quyết định (sau khi đã tham khảo ý kiến của các thành viên tham gia phiên bán đấu giá) và phải lập biên bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia phiên bán đấu giá và những cá nhân có liên quan.

Điều 21: Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản

1. Khách hàng trúng đấu giá được mua tài sản sau khi người bán đấu giá công bố là trúng đấu giá trong vòng 24 giờ kể từ khi phiên bán đấu giá kết thúc phải nộp thêm tiền cho đủ để bằng 30% tính trên giá trúng đấu giá (kể cả khoản tiền đặt trước). Trong vòng 15 ngày kể từ khi phiên bán đấu giá kết thúc, khách hàng trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền còn lại để nhận tài sản. Nếu quá thời gian quy định trên, khách hàng trúng đấu giá được mua tài sản không nộp đủ số tiền theo kết quả của phiên bán đấu giá thì khoản tiền đã nộp sẽ bị tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc thuộc về người có tài sản bán đấu giá và xem như khách hàng trúng đấu giá không có nhu cầu mua tài sản.

2. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thời gian nộp tiền mua tài sản phải có sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản.

Điều 22. Chi phí cho công tác tổ chức đấu giá

1. Đối với tài sản đưa ra bán đấu giá là tài sản nhà nước: cho phép cơ quan tổ chức bán đấu giá được trích 2% trên giá trị bán tài sản (kể cả tài sản bán thẳng và nằm ngoài khoản chi phí trích trước của đơn vị bắt giữ tài sản nếu là tài sản tịch thu) để sử dụng chi cho công tác định giá và bán đấu giá tài sản nhà nước bao gồm: chi phí kiểm kê, giao nhận, chi phí tổ chức định giá, tổ chức thông tin, quảng cáo, tổ chức trưng bày tài sản và cho xem tài sản bán đấu giá, chi phí in ấn tài liệu hồ sơ bán đấu giá, chi cho tổ chức cuộc bán đấu giá, thù lao cho cán bộ liên quan đến đấu giá và một số công tác liên quan đến quản lý, xử lý tài sản nhà nước; Chi bồi dưỡng làm thêm giờ, bồi dưỡng cho công tác kiêm nhiệm của cá nhân quản lý, xử lý tài sản nhà nước.

Số trích 2%, sau khi trừ thực chi còn lại được bổ sung kinh phí hoạt động cho cơ quan tổ chức bán đấu giá tài sản và đầu tư mua sắm tài sản phục vụ cho công tác quản lý và xử lý tài sản.

Người bán đấu giá tài sản được trích chi phí cho công tác tổ chức đấu giá có trách nhiệm theo dõi phản ánh đầy đủ các khoản thu chi và quyết toán theo quy định hiện hành.

Thẩm quyền quyết định chi trong số trích 2%: Do Thủ trưởng cơ quan tổ chức bán tài sản quyết định chi theo đúng chế độ tài chính hiện hành.

3. Đối với tài sản đưa ra bán đấu giá không phải là tài sản nhà nước : Mức phí dịch vụ do các bên thỏa thuận trên cơ sở chi phí cần thiết, hợp lý.

Điều 23. Xem xét và phê duyệt kết quả bán đấu giá đối với tài sản nhà nước

Căn cứ vào biên bản bán đấu giá, người bán đấu giá phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá theo đúng quy định về phân cấp quản lý, xử lý tài sản nhà nước hiện hành.

Chương IV

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Điều 24. Khen thưởng

Cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản sẽ được khen thưởng theo quy định của Pháp luật.

Điều 25. Các hành vi vi phạm Quy chế bán đấu giá

1. Từ chối mua tài sản.

2. Rút lại giá đã trả.

3. Trúng đấu giá nhưng bỏ cuộc không mua tài sản.

4. Đăng ký mua tài sản bán đấu giá và đã nộp lệ phí đấu giá, tiền đặt trước nhưng sau đó tự ý không tham gia đấu giá mà không có lý do chính đáng hoặc vắng mặt không báo cáo với người bán đấu giá tài sản.

5. Trả giá thấp hơn giá khởi điểm trong phiên bán đấu giá.

6. Gây ồn ào, mất trật tự, tỏ thái độ hoặc trao đổi với các khách hàng khác và không tuân thủ theo sự điều hành của người bán đấu giá trong phiên đấu giá.

Điều 26. Xử lý vi phạm đối với khách hàng tham gia đấu giá tài sản

1. Khách hàng tham gia đấu giá tài sản vi phạm các quy định tại khoản 1, 2 điều 25 Quy chế bán đấu giá này là vi phạm Quy chế bán đấu giá và khoản tiền đặt trước của khách hàng thuộc về người có tài sản bán đấu giá hoặc tịch thu sung quỹ Nhà nước nếu tài sản đưa ra bán đấu giá là tài sản nhà nước.

2. Khách hàng tham gia đấu giá tài sản vi phạm các quy định tại khoản 3, 4, 5, 6 điều 25 Quy chế bán đấu giá này là vi phạm Quy chế bán đấu giá và khoản tiền đặt trước của khách hàng thuộc về người bán đấu giá tài sản hoặc tịch thu sung quỹ Nhà nước nếu tài sản đưa ra bán đấu giá là tài sản nhà nước.

3. Trường hợp trước giờ đấu giá khách hàng đã nộp tiền đặt trước và lệ phí tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá và có báo cho cơ quan tổ chức bán đấu giá và cơ quan tổ chức bán đấu giá chấp thuận thì chỉ hoàn trả cho khách hàng khoản tiền đặt trước.

4. Người điều hành phiên đấu giá có quyền truất quyền tham gia đấu giá đối với các khách hàng có hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế này. Việc truất quyền tham gia đấu giá tài sản phải được lập biên bản có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia phiên bán đấu giá và những cá nhân có liên quan.

Điều 27. Xử lý vi phạm đối với người bán đấu giá tài sản, người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản

1. Người bán đấu giá tài sản vi phạm quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người điều hành phiên đấu giá tài sản vi phạm quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, bị thu hồi Thẻ đấu giá viên, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Các cá nhân khác có liên quan đến phiên đấu giá làm trái quy định của quy chế này, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức độ, tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị xử lý bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp

1. Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản và văn bản bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành

1. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính phối hợp cùng Giám đốc Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp thực hiện tốt quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND Tỉnh xem xét, giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 17/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

  • Số hiệu: 17/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 16/02/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Huỳnh Tấn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/02/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản