Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1674/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI LÀM CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG, CHÍNH QUYỀN, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ Ở PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHI THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 94-HĐBT NGÀY 26 THÁNG 9 NĂM 1981 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Những người làm chuyên trách công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở phường, xã, thị trấn (phường, xã, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) thuộc thành phố Hồ Chí Minh có thời gian công tác trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 1981 đến ngày 31 tháng 12 năm 1997 khi thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện thí điểm theo Quyết định số 94-HĐBT ngày 26 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy chính quyền cấp phường, đã giữ các chức danh chuyên trách trong định biên ở cấp xã được quy định và thực hiện theo 06 văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, gồm:
a) Quyết định số 53/QĐ-UB ngày 20 tháng 3 năm 1981 về ban hành “Bản quy định về phương hướng và nội dung phân công, phân cấp quản lý cho phường, xã”.
b) Thông tư số 06/TT-UB ngày 20 tháng 3 năm 1981 về tổ chức bộ máy chính quyền cấp phường, xã và hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ đối với cán bộ phường, xã.
c) Quyết định số 123/QĐ-UB ngày 29 tháng 6 năm 1985 về việc ban hành Bản quy định về phân công, phân cấp quản lý, tổ chức bộ máy chính quyền cấp phường và vận dụng tạm thời chính sách, chế độ đối với cán bộ phường của thành phố Hồ Chí Minh.
d) Quyết định số 231/QĐ-UB ngày 24 tháng 7 năm 1991 về việc ban hành Bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy chính quyền cấp phường và vận dụng tạm thời chính sách, chế độ đối với cán bộ phường.
đ) Quy chế số 429/QC-UB ngày 22 tháng 3 năm 1993 thực hiện Quyết định số 231/QĐ-UB ngày 24 tháng 7 năm 1991 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
e) Quyết định số 1852/QĐ-UB-NC ngày 10 tháng 12 năm 1993 về việc ban hành Quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân xã.
2. Đối tượng quy định tại
Điều 2. Chế độ, chính sách và nguồn kinh phí bảo đảm
Đối tượng quy định tại
1. Những người đã từ trần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì thân nhân của người từ trần được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp mai táng theo quy định là 10 tháng lương tối thiểu chung hiện hành; nêu người từ trần không còn thân nhân thì người cúng giỗ được hưởng khoản trợ cấp này.
Nguồn kinh phí bảo đảm chế độ này như sau:
a) Trường hợp đã từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 và trường hợp sau thời gian thực hiện thí điểm từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 đến khi từ trần không có thời gian làm công việc thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì do ngân sách của thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm.
b) Trường hợp có thời gian làm việc từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 trở về sau mà thời gian làm việc này thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu chưa đóng thì không phải truy nộp) thì do Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.
2. Đối với những người sau thời gian thực hiện thí điểm từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 đến nay không có thời gian làm công việc thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời gian thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh được hưởng trợ cấp một lần do ngân sách của thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm.
Mức trợ cấp một lần được tính như sau: Lấy mức sinh hoạt phí của chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (210.000 đồng/tháng) chia cho mức lương tối thiểu chung ở thời điểm đó (144.000 đồng/tháng) rồi nhận với mức lương tối thiểu chung hiện nay (1.050.000 đồng/tháng), sau đó nhân với số năm thực tế của từng người đã giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời gian thành phố Hồ Chi Minh thực hiện thí điểm.
Thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã nêu trên, nếu có số tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính, từ 3 tháng đến 6 tháng tính bằng 0,5 năm, trên 6 tháng tính bằng 1 năm. Nếu thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã khi thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện thí điểm mà có thời gian gián đoạn từ 12 tháng trở lên thì thời gian trước khi gián đoạn không tính.
3. Đối với những người sau thời gian thực hiện thí điểm từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 đến nay mà có thời gian làm công việc thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu có thời gian không liên tục thì được cộng dồn và nếu chưa đóng bảo hiểm xã hội thì phải truy nộp) thì thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời gian thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh được tính cộng nối với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 đến nay để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật.
Trường hợp không truy nộp bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản này thì thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời gian thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh được hưởng trợ cấp một lần do ngân sách của thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm. Mức trợ cấp một lần thực hiện theo cách tính tại
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Không đặt vấn đề truy nộp bảo hiểm xã hội đối với những người làm chuyên trách công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cấp xã thuộc thành phố Hồ Chí Minh có thời gian công tác trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 1981 đến ngày 31 tháng 12 năm 1997 khi thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện thí điểm theo Quyết định số 94-HĐBT ngày 26 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
3. Trường hợp đã nghỉ việc trước ngày Quyết định này có hiệu lực đã được hưởng chế độ trợ cấp một lần hoặc đang hưởng trợ cấp (hoặc lương hưu) hàng tháng, nhưng thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời gian thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện thí điểm chưa được tính hưởng bảo hiểm xã hội thì Ủy ban nhân dân thành phố rà soát, xem xét từng trường hợp để hỗ trợ từ nguồn ngân sách của thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm tương quan giữa các đối tượng. Mức hỗ trợ cao nhất bằng mức trợ cấp một lần theo quy định tại
4. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh rà soát, hướng dẫn các đối tượng cung cấp hồ sơ và lập thủ tục giải quyết chính sách theo từng trường hợp quy định tại
b) Lập hồ sơ chuyển cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những trường hợp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm.
c) Bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí thực hiện cải cách chính sách tiền lương của thành phố Hồ Chí Minh để chi trả chế độ, chính sách và hỗ trợ đối với những trường hợp do ngân sách của thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm theo quy định tại Điều 2 và
d) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực hiện. Thời gian hoàn thành trước quý III năm 2013.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm:
b) Thực hiện việc chi trả chế độ, chính sách đối với những trường hợp do Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm theo quy định tại Khoản 1 và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
- 1Công văn 3377/BGDĐT-ĐTVNN năm 2013 thực hiện Quyết định 05/2013/QĐ-TTg do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Hướng dẫn 07/HD-BTCTW năm 2017 về xếp lương đối với người làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước và tổng công ty, công ty có vốn nhà nước chi phối do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 1Nghị định 09/1998/NĐ-CP năm 1998 sửa đổi Nghị định 50/CP của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 2Quyết định 94-HĐBT năm 1981 về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy chính quyền cấp phường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 4Quyết định 53/QĐ-UB năm 1981 quy định về phương hướng và nội dung phân công, phân cấp quản lý cho phường, xã do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 1852/QĐ-UB-NC năm 1993 về Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân xã thuộc thành phố Hồ Chí Minh
- 6Công văn 3377/BGDĐT-ĐTVNN năm 2013 thực hiện Quyết định 05/2013/QĐ-TTg do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Công văn 4000/BHXH-CSXH năm 2013 hướng dẫn thực hiện Quyết định 1674/QĐ-TTg do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 8Hướng dẫn 07/HD-BTCTW năm 2017 về xếp lương đối với người làm chuyên trách công tác đảng, đoàn thể trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước và tổng công ty, công ty có vốn nhà nước chi phối do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
Quyết định 1674/QĐ-TTg năm 2012 giải quyết chế độ, chính sách đối với những người làm chuyên trách công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở phường, xã, thị trấn thuộc thành phố Hồ Chí Minh khi thực hiện thí điểm theo Quyết định 94-HĐBT do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 1674/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/11/2012
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra