Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 152-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2018 |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN TỔ CHỨC TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII;
- Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả,
BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH
Ban Tổ chức Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác tổ chức xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; đồng thời, là cơ quan chuyên môn – nghiệp vụ về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của Trung ương.
1- Nghiên cứu, tham mưu
a) Chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu, tham mưu xây dựng, sửa đổi, bổ sung, cụ thể hoá Điều lệ Đảng, đường lối của Đảng về tổ chức hệ thống chính trị, chiến lược cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ; chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị nghị quyết đại hội, các nghị quyết, chỉ thị và quyết định, quy định, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các lĩnh vực nêu trên.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư thống nhất quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, chính sách tiền lương của hệ thống chính trị.
c) Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan nhà nước trong việc thể chế hóa các nghị quyết, quyết định của Đảng về lĩnh vực tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
d) Chủ trì, phối hợp xây dựng các đề án về tổ chức bộ máy đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; về xây dựng cơ sở đảng; về quản lý cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ và chính sách cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; về quản lý công chức, viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
đ) Chủ trì, phối hợp giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, cho thôi chức vụ, đình chỉ chức vụ, giới thiệu ứng cử đối với các chức danh cán bộ thuộc thẩm quyền trực tiếp quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cán bộ thuộc diện quy hoạch để đảm nhiệm các chức danh này.
e) Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, đề xuất, tham mưu về đường lối, chủ trương, chính sách cán bộ và công tác cán bộ; chủ trương, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
g) Tham mưu những chủ trương, chính sách lớn và phối hợp tổ chức thực hiện về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị.
h) Nghiên cứu, đề xuất chủ trương, giải pháp bảo vệ chính trị nội bộ trong hệ thống chính trị.
i) Tham mưu việc thực hiện thí điểm một số chủ trương, mô hình mới về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, công tác cán bộ, đảng viên và chủ trì sơ kết, tổng kết việc thực hiện thí điểm đó.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
a) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thi hành Điều lệ Đảng trong toàn Đảng.
b) Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điểm 1.2.1, Khoản 1, Mục I Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về Quy định thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
c) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Trung ương về tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ đối với các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương.
d) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ cho cấp uỷ, tổ chức đảng và cán bộ tổ chức các cấp.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn xây dựng và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của hệ thống chính trị theo phân cấp.
e) Hướng dẫn và kiểm tra công tác xây dựng và quản lý hồ sơ cán bộ, hướng dẫn thống nhất việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, đảng viên; quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ trong các cơ quan đảng, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên trong toàn Đảng.
g) Hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng và quản lý hồ sơ cán bộ, hướng dẫn thống nhất việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, đảng viên; quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ trong các cơ quan đảng, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội; quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên trong toàn Đảng.
3- Thẩm định, thẩm tra
a) Thẩm định các đề án về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên mà Trung ương phân cấp cho cấp uỷ, các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan trực thuộc Trung ương xây dựng; thẩm định hoặc tham gia thẩm định các đề án về công tác bảo vệ chính trị nội bộ trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
b) Thẩm định các đề án lớn trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành, cơ quan nhà nước.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nhân sự thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và các chức danh cán bộ khác theo phân cấp trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương Đảng theo dõi, kiểm tra, tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm một số chức danh cán bộ cần có sự thẩm định nhân sự của các ban của Trung ương Đảng theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử.
d) Thẩm tra, xác minh đối với cán bộ, công chức, đảng viên có vấn đề về chính trị thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
4- Phối hợp
a) Với Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát thuộc lĩnh vực được giao.
b) Với các tỉnh ủy, thành ủy, ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các đảng ủy trực thuộc Trung ương trong công tác tổ chức xây dựng Đảng.
c) Với các cơ quan nhà nước trong việc thể chế hóa các nghị quyết, quy định của Đảng về lĩnh vực tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức.
5- Thực hiện một số nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư uỷ quyền
a) Quản lý tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương và chỉ đạo việc thực hiện của các tỉnh uỷ, thành uỷ; đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và chính sách cán bộ các cơ quan nhà nước.
b) Xác nhận quy hoạch các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
c) Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ cao cấp, lão thành cách mạng; chính sách tiền lương, khen thưởng huân chương bậc cao; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cán bộ, công chức diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
d) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, đảng viên theo phân cấp quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cán bộ, công chức, đảng viên có vấn đề về chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.
đ) Giải quyết các vấn đề về đảng tịch; quản lý cấp phát thẻ đảng viên, giải quyết hoặc phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo các vấn đề về chính trị của cán bộ, công chức, đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
6. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Ban Tổ chức Trung ương được quyền
a) Yêu cầu các tỉnh uỷ, thành uỷ; các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ và tập thể lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị (nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng) trực thuộc Trung ương cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, đảng viên, chính sách cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tổ chức Trung ương.
b) Cử cán bộ phụ trách dự các phiên họp bàn về công tác xây dựng Đảng, về tổ chức, cán bộ, đảng viên, chính sách cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ của các tỉnh uỷ, thành uỷ; các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ và tập thể lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị (nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng) trực thuộc Trung ương.
7- Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học, góp phần xây dựng lý luận về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ.
8. Tổ chức tuyên truyền về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
9. Hợp tác quốc tế về công tác xây dựng Đảng theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
1- Lãnh đạo Ban
Ban Tổ chức Trung ương có Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban, trong đó có 2 Phó Trưởng Ban kiêm nhiệm là: Bí thư Ban cán sự đảng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Ủy viên Đảng đoàn Quốc hội, Ủy viên Ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Công tác đại biểu Quốc hội.
2- Cơ cấu tổ chức
Ban Tổ chức Trung ương có các đơn vị trực thuộc, gồm:
- Vụ Tổ chức - Điều lệ
- Vụ Cơ sở đảng, đảng viên
- Vụ Tổng hợp cán bộ
- Vụ Chính sách cán bộ
- Vụ Địa phương I (tại Hà Nội, gọi tắt là Vụ I)
- Vụ Địa phương II (tại Đà Nẵng, gọi tắt là Vụ II)
- Vụ Địa phương III (tại Thành phố Hồ Chí Minh, gọi tắt là Vụ III)
- Vụ Các ban, bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương (gọi tắt là Vụ V)
- Vụ Tổ chức - Cán bộ cơ quan
- Cục Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
- Cục Bảo vệ chính trị nội bộ
- Văn phòng Ban
- Viện Khoa học tổ chức, cán bộ
- Tạp chí Xây dựng Đảng
3. Về biên chế
Biên chế của Ban Tổ chức Trung ương được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và đề án vị trí việc làm; đồng thời thực hiện nghiêm nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Ngoài số biên chế theo quy định, Ban Tổ chức Trung ương được sử dụng chế độ chuyên gia, cán bộ biệt phái, chế độ cộng tác viên phục vụ cho công tác của Ban.
Điều 4. Quy chế làm việc, mối quan hệ công tác
a) Căn cứ Quyết định này, Ban Tổ chức Trung ương xây dựng và ban hành quy chế làm việc của Ban; quy định chức năng, nhiệm vụ và quy chế phối hợp giữa các vụ, đơn vị trực thuộc Ban.
b) Quan hệ giữa Ban Tổ chức Trung ương với các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của Ban và các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
a) Quyết định này thay thế Quyết định số 79-QĐ/TW, ngày 10-4-2012 của Bộ Chính trị khoá XI về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Trung ương và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
b) Ban Tổ chức Trung ương, các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | T/M BỘ CHÍNH TRỊ |
- 1Hướng dẫn 29-HD/BTCTW-BTGTW thực hiện Quyết định 185–QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành
- 2Hướng dẫn 38-HD/BTCTW xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức của tổ chức cơ sở đảng do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 3Quyết định 79-QĐ/TW năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Trung ương do Bộ Chính trị ban hành
- 4Quyết định 1696-QĐ/BTCTW năm 2017 về Quy chế xét thăng hạng viên chức trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 5Quy định 09-QĐi/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 166-QĐ/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Kinh tế Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quy định 10-QĐi/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Công văn 11966-CV/BTCTW năm 2020 về nâng cao chất lượng các văn kiện và tổ chức thật tốt việc thảo luận tại đại hội do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 9Quyết định 36-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Đối ngoại Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Hướng dẫn 29-HD/BTCTW-BTGTW thực hiện Quyết định 185–QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành
- 2Hướng dẫn 38-HD/BTCTW xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức của tổ chức cơ sở đảng do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 3Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 4Quy định 30-QĐ/TW năm 2016 thi hành Chương VII và VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quyết định 1696-QĐ/BTCTW năm 2017 về Quy chế xét thăng hạng viên chức trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quy định 09-QĐi/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 166-QĐ/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Kinh tế Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quy định 10-QĐi/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Công văn 11966-CV/BTCTW năm 2020 về nâng cao chất lượng các văn kiện và tổ chức thật tốt việc thảo luận tại đại hội do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 11Quyết định 36-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Đối ngoại Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quyết định 152-QĐ/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- Số hiệu: 152-QĐ/TW
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/10/2018
- Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
- Người ký: Trần Quốc Vượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra