Hệ thống pháp luật

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1508/QĐ-BTTTT

Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN INTERNET MỘT KẾT NỐI ĐỐI VỚI KẾT LUẬN THANH TRA SỐ 390/KLTT-STTTT NGÀY 16/3/2009 VÀ QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN 1 SỐ 177/QĐ-STTTT NGÀY 18/5/2009 CỦA GIÁM ĐỐC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TP. HỒ CHÍ MINH

(lần 2)

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 12/2/1998; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15/6/2004; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29/11/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002; Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 8/3/2007; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 2/4/2008;
Căn cứ Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10; Luật số 37/2009/QH12 ngày 19/6/2009 sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật Thương Mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 3/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông và Tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về Bưu chính, Viễn thông và Tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 hướng dẫn một số điều của Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008.
Xét đơn khiếu nại số 344/2009/CV-BOE ngày 22/5/2009 của Công ty cổ phần Internet Một Kết Nối (OCI).
Địa chỉ: 9-11 D52 Đường Cộng Hoà, Phường 12, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Khiếu nại đối với: Kết luận thanh tra số 390/KLTT-STTTT ngày 16/3/2009; Quyết định giải quyết khiếu nại số 177/QĐ-STTTT ngày 18/5/2009 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh.

1. Nội dung khiếu nại:

Công ty OCI bác bỏ toàn bộ nội dung chính của Kết luận thanh tra số 390/KLTT-STTTT ngày 16/3/2009, Quyết định giải quyết khiếu nại số 177/QĐ-STTTT ngày 18/5/2009 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh bao gồm:

1.1. Công ty OCI hoạt động cung cấp dịch vụ Phone-to-Phone chiều về Việt Nam, loại hình dịch vụ điện thoại Internet chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép cung cấp là vi phạm quy định của pháp luật.

Biện pháp xử lý:

- Ngưng ngay hoạt động cung cấp dịch vụ Phone-to-Phone chiều về Việt Nam.

- Tháo gỡ ngay những thông tin liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ Phone-to-Phone chiều về Việt Nam trên các website www.oci.com.vn. www.vietvoice.vn, www.ring-voiz.vn.

- Thực hiện ngay việc thu hồi thẻ điện thoại Internet VietVoice và Ring-Voiz gọi được về Việt Nam đã đưa ra thị trường và báo cáo kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 31/3/2009.

- Chịu trách nhiệm hành chính về hành vi cung cấp dịch vụ điện thoại Internet loại hình Phone-to-Phone chiều về Việt Nam khi chưa được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông.

1.2. Yêu cầu Công ty OCI thực hiện đăng ký kinh doanh ngành cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông theo đúng quy định của pháp luật.

1.3. Giao Thanh tra Sở chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty OCI về hành vi đầu tư ra nước ngoài khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư.

1.4. Giao Thanh tra Sở chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi trộm cước viễn thông đối với các đối tượng chuyển lưu lượng trái phép vào Việt Nam.

1.5. Vi phạm về thời gian giải quyết khiếu nại.

2. Kết quả thẩm tra, xác minh nội dung khiếu nại:

2.1. Theo Báo cáo kết quả đoàn công tác xác minh hệ thống thiết bị kỹ thuật và cung cấp dịch vụ điện thoại Internet của Công ty OCI ngày 01/6/2009 và Báo cáo bổ sung ngày 04/6/2009; Báo cáo của Công ty OCI ngày 19/01/2009 và ngày 28/5/2009; Biên bản về việc gặp gỡ, đối thoại ngày 18/7/2009 giữa Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông với Công ty OCI, với Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh thì Công ty OCI đã tiến hành các hoạt động sau:

- Thiết lập hệ thống thiết bị, đảm bảo hoạt động của hệ thống xác thực, định tuyến và tính cước dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam loại hình điện thoại Internet “Phone-to-Phone”.

- In ấn, phát hành thẻ dịch vụ điện thoại Internet loại hình Phone-to-Phone (trên thẻ có dòng chữ “Phone-to-Phone” và “dịch vụ được cung cấp bởi OCI) tại Việt Nam.

- Ban hành Quyết định số 38/2008/QĐ/BOE-OCI quy định giá cước dịch vụ điện thoại Internet loại hình Phone-to-Phone tại Việt Nam.

- Chịu trách nhiệm xác thực, định tuyến cuộc gọi, tính cước khách hàng, đảm bảo với khách hàng về việc tính cước đúng đắn và chất lượng của dịch vụ.

- Hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng sử dụng dịch vụ.

- Nhận thanh toán từ khách hàng sử dụng dịch vụ. Cụ thể, trong thời gian cung cấp dịch vụ (từ ngày 27/12/2008 đến 27/3/2009), Công ty OCI đã phát hành 129.808 thẻ dịch vụ điện thoại Internet loại hình “Phone-to-Phone” tại Việt Nam với tổng số tiền thu được hơn 3,4 tỷ đồng.

2.2. Thực tế, đến thời điểm hiện nay Công ty OCI chưa đăng ký bổ sung ngành cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông trong giấy phép đăng ký kinh doanh.

2.3. Trên cơ sở đối thoại trực tiếp và tài liệu do Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh cung cấp cũng như giải trình và tài liệu do Công ty OCI cung cấp thì chưa đủ căn cứ để xác định Công ty OCI có vi phạm về đầu tư ra nước ngoài.

2.4. Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh không khẳng định Công ty OCI trộm cước viễn thông mà chỉ cho rằng có dấu hiệu trộm cước nhưng không rõ là do đối tượng nào thực hiện.

2.5. Ngày 02/4/2009 Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh có Thông báo số 484/STTTT-TTr thông báo chính thức thụ lý đơn khiếu nại của Công ty OCI. Ngày 18/5/2009 Sở có Quyết định số 177/QĐ-STTTT và 178/QĐ-STTTT về giải quyết khiếu nại đối với Công ty OCI, tổng thời gian giải quyết khiếu nại tính theo ngày liên tục là 47 ngày.

3. Kết luận của người giải quyết khiếu nại lần đầu:

Giữ nguyên Kết luận thanh tra số 390/KLTT-STTTT ngày 16/3/2009 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh và bổ sung Mục 1.2, 1.3 và 1.4.

4. Căn cứ pháp luật để giải quyết các nội dung khiếu nại đối với hoạt động cung cấp dịch vụ điện thoại Internet loại hình Phone-to-Phone quốc tế chiều về của Công ty OCI:

4.1. Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp quy định: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.

Khoản 1 Điều 3 Luật thương mại quy định: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”

Khoản 9 Điều 3 Luật thương mại quy định: “Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thoả thuận”.

Phụ lục III - Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương Mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện thì dịch vụ viễn thông nằm trong Danh mục hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện.

Theo khoản 1 Điều 37 Nghị định số 160/2004/NĐ-CP quy định kinh doanh viễn thông không cần giấy phép thì không có loại hình kinh doanh dịch vụ điện thoại Internet Phone-to-Phone.

Trong Giấy phép cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông số 128/2003/GP-BBCVT ngày 3/7/2003 và Quyết định số 1897/QĐ-BTTTT ngày 19/12/2008 về việc gia hạn giấy phép cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho Công ty OCI không có dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam loại hình điện thoại Internet “Phone-to-Phone”.

Điểm 2.2, khoản 2 Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 hướng dẫn một số điều của Nghị định 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 quy định: “Các tổ chức, cá nhân không được in, phát hành, bán thẻ và bán lại dịch vụ điện thoại Internet của doanh nghiệp không có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ điện thoại Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp dưới bất kỳ hình thức nào”.

Theo Điều 2 Quyết định số 476/QĐ-BBCVT ngày 27/6/2003 thì Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) mới chỉ cho phép doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông được cung cấp dịch vụ điện thoại Internet loại hình PC-to-PC trong nước và quốc tế, loại hình PC-to-Phone chiều đi quốc tế và theo điểm 5 công văn số 1091/BBCVT-VT ngày 27/6/2003 về việc quy định và hướng dẫn triển khai cung cấp dịch vụ điện thoại Internet thì Bộ Thông tin và Truyền thông chưa cho phép cung cấp các hình thức khác của dịch vụ điện thoại trên Internet đồng thời nghiêm cấm việc phát hành, buôn bán các loại thẻ trả trước không rõ ràng, làm đại lý phát hành thẻ cho các doanh nghiệp nước ngoài. Mọi tổ chức cá nhân có hoạt động hỗ trợ việc cung cấp dịch vụ điện thoại Internet của các doanh nghiệp nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc buôn bán, phát hành thẻ không hợp pháp là vi phạm các quy định hiện hành của luật pháp Việt Nam.

Công ty OCI đã kinh doanh, cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam loại hình điện thoại Internet “Phone-to-Phone” là không đúng quy định vì loại hình dịch vụ này chưa được phép cung cấp tại Việt Nam.

Như vậy Công ty OCI kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam loại hình điện thoại Internet “Phone-to-Phone” chưa được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông là kinh doanh trái phép.

Biện pháp xử lý (Mục II.1.a, II.1.b, II.1.c) trong Kết luận thanh tra số 390/KLTT-STTTT ngày 16/3/2009 của Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh là đúng, riêng mục II.1.d, II.2.a ”yêu cầu Công ty OCI chịu trách nhiệm hành chính về hành vi cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam loại hình điện thoại Internet Phone-to-Phone khi chưa được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông” là chưa đúng. Căn cứ khoản 2 Điều 159 Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10, việc Công ty OCI kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam loại hình điện thoại Internet “Phone-to-Phone” với tổng số tiền thu được trên 3,4 tỷ đồng là có dấu hiệu vi phạm hình sự.

4.2. Khoản 1 Điều 9 Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp có nghĩa vụ hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Do vậy Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh yêu cầu Công ty OCI thực hiện đăng ký kinh doanh ngành cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là đúng.

4.3. Trên cơ sở đối thoại trực tiếp và tài liệu do Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh cung cấp cũng như giải trình và tài liệu do Công ty OCI cung cấp thì chưa đủ căn cứ để xác định Công ty OCI có vi phạm pháp luật về đầu tư ra nước ngoài.

4.4. Lưu lượng dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam loại hình điện thoại Internet “Phone-to-Phone” do Công ty OCI đã thanh toán cho OCI Singapore là 1.668.240 phút nhưng các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam nhận của OCI Singapore là 1.427.436 dẫn đến chênh lệnh 240.804 phút. Tuy nhiên OCI Singapore có đối tác nữa là KDDI Global nên có thể số phút chênh lệch này được chuyển cho KDDI Global.

Vì vậy chưa đủ căn cứ để xác định Công ty OCI và các đối tác khác trộm cước viễn thông.

4.5. Điều 91 Hiến pháp 1992 quy định: "Uỷ ban thuờng vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn giải thích Hiến pháp, Luật và Pháp lệnh”.

Ngày 10/7/2009, Uỷ ban pháp luật của Quốc hội có văn bản số 1057/UBPL12 giải thích thời hạn khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại là liên tục không gián đoạn (tức tính cả ngày nghỉ, bao gồm thứ 7, chủ nhật, ngày lễ, tết).

Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh áp dụng thời hạn trong giải quyết khiếu nại, tố cáo được tính theo ngày làm việc là không đúng.

5. Kết luận:

5.1. Công ty OCI đã cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam loại hình điện thoại Internet “Phone-to-Phone” khi chưa được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông là kinh doanh trái phép.

Biện pháp xử lý (Mục II.1.a, II.1.b, II.1.c) trong Kết luận thanh tra số 390/KLTT-STTTT ngày 16/3/2009 của Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh là đúng, riêng mục II.1.d, II.2.a ”yêu cầu Công ty OCI chịu trách nhiệm hành chính về hành vi cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam loại hình điện thoại Internet “Phone-to-Phone” khi chưa được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông” là chưa đúng. Căn cứ khoản 2 Điều 159 Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10, Công ty OCI kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về Việt Nam loại hình điện thoại Internet “Phone-to-Phone” có dấu hiệu vi phạm hình sự.

5.2. Công ty OCI phải thực hiện đăng ký bổ sung ngành nghề cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay Công ty OCI chưa đăng ký bổ sung ngành cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông (OSP) là vi phạm pháp luật.

5.3. Chưa có đầy đủ các tài liệu, chứng cứ để kết luận Công ty OCI đã có hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

5.4. Chưa có đầy đủ các tài liệu, chứng cứ để kết luận Công ty OCI và các đối tác khác có hành vi trộm cước viễn thông.

5.5. Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh cần áp dụng thời hạn giải quyết khiếu nại tính theo ngày liên tục không gián đoạn (tức tính cả ngày nghỉ, bao gồm thứ 7, chủ nhật, ngày lễ, tết).

Căn cứ Báo cáo số 517/TTra về báo cáo kết quả nội dung xác minh khiếu nại ngày 30/7/2009 của Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công nhận Kết luận thanh tra số 390/KLTT-STTTT ngày 16/3/2009 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh đối với Công ty OCI trừ biện pháp xử lý tại mục II.1.d; II.2.a.

Điều 2. Công ty OCI có dấu hiệu kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về tại Việt Nam vi phạm pháp luật về hình sự. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh có trách nhiệm chỉ đạo Chánh thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh tiếp tục hoàn thiện thủ tục hồ sơ đối với hành vi vi phạm này để xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Công nhận khoản 2.1 Điều 2 Quyết định số 177/QĐ-STTTT ngày 18/5/2009 về giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh đối với việc Công ty OCI phải bổ sung đăng ký kinh doanh ngành cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông.

Điều 4. Chưa đủ căn cứ để kết luận Công ty OCI vi phạm pháp luật về hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo khoản 2.2 Điều 2 Quyết định số 177/QĐ-STTTT ngày 18/5/2009 về giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh.

Điều 5. Chưa đủ căn cứ để kết luận hành vi trộm cước viễn thông của Công ty OCI và các đối tượng khác theo khoản 2.3 Điều 2 Quyết định số 177/QĐ-STTTT ngày 18/5/2009 về giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh.

Điều 6. Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh giải quyết khiếu nại, tố cáo tính theo ngày làm việc (tức là không tính ngày nghỉ, bao gồm thứ 7, chủ nhật, ngày lễ, tết) là chưa đúng với quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 7. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định này, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, Công ty OCI có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

Điều 8. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông TP. Hồ Chí Minh, Công ty OCI có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Đỗ Quý Doãn (để biết);
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Uỷ ban nhân dân TP.HCM;
- Các đơn vị thuộc Bộ: Vụ VT, PC, HTQT, VNNIC;
- Bộ Công an;
- Tổng cục an ninh - Bộ Công an;
- Trung tâm Thông tin (để đăng website);
- Lưu: TTra, VT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Nam Thắng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1508/QĐ-BTTTT năm 2009 về giải quyết khiếu nại của Công ty cổ phần Internet một kết nối đối với kết luận Thanh tra 390/KLTT-STTTT và Quyết định giải quyết khiếu nại lần 1 177/QĐ-STTTT do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 1508/QĐ-BTTTT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/07/2009
  • Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
  • Người ký: Lê Nam Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/07/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản