Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2011/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 08 tháng 04 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN SỬ DỤNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28/08/2001 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL- UBTVQH10 ngày 04/04/2001 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của liên Sở: Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 17/TTr-TC-NN&PTNT ngày 28 ngày 02 tháng 2011 và Công văn số 317/SNN-CCTL ngày 21 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định thu thủy lợi phí, tiền sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc ban hành mức thu thủy lợi phí, tiền nước đối với các đối tượng hưởng lợi từ công trình thủy lợi đầu tư xây dựng bằng ngân sách Nhà nước.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đăk Nông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên khai thác công trình thủy lợi Đăk Nông và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 04 năm 2011 của UBND tỉnh Đăk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này điều chỉnh các quan hệ thu, chi, cấp bù, quản lý và sử dụng các khoản thu thủy lợi phí, tiền sử dụng nước, đối với các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ nước hoặc làm các dịch vụ khác thuộc phạm vi phục vụ của các hệ thống công trình thủy lợi do Nhà nước quản lý (bao gồm: hồ chứa, đập, cống, kênh, tạo nguồn nước….) kể cả nguồn nước từ sông, suối tự nhiên trên địa bàn tỉnh nhưng do Nhà nước đầu tư nạo vét; các công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách Nhà nước được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Điều 2. Các khoản thu thủy lợi phí, tiền nước được sử dụng để tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các công trình thủy lợi.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG NỘP VÀ MIỄN GIẢM THỦY LỢI PHÍ, TIỀN SỬ DỤNG NƯỚC
Điều 3. Thu thủy lợi phí là khoản thu từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, sử dụng nguồn nước gồm:
1. Diện tích đất vượt hạn mức giao cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Các doanh nghiệp hoạt động cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nước cấp cho các nhà máy nước sạch, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, tại hồ chứa, nuôi cá bè; sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, giải trí, vận tải qua cống và các dịch vụ khác được hưởng lợi từ công trình thủy lợi.
Điều 4. Các khoản thu tiền thủy lợi phí, tiền nước từ các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất nông nghiệp được nêu tại Điều 3 Quy định này được tính vào giá thành, phí lưu thông hàng năm theo quy định hiện hành của đơn vị sử dụng nước.
Điều 5. Miễn, giảm thu thủy lợi phí đối với:
1. Hộ gia đình, cá nhân có đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong hạn mức giao đất nông nghiệp bao gồm: diện tích đất do Nhà nước giao cho các hộ gia đình cá nhân, đất mặt nước được thừa kế, cho, tặng; đất, mặt nước mà hộ gia đình nhận chuyển nhượng hợp pháp; đất mặt nước các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất 5% công ích do địa phương quản lý.
2. Đối với các địa bàn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, thì được miễn thủy lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, không phân biệt trong hay ngoài hạn mức giao đất.
3. Đối với diện tích đất, mặt nước các hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán của các doanh nghiệp, nông, lâm trường không thuộc phạm vi được miễn thủy lợi phí.
4. Trong trường hợp thiên tai xảy ra gây mất mùa, thiệt hại về năng suất, sản lượng cây trồng quy định tại Nghị định số 143/2003/NĐ-CP thì được miễn, giảm thủy lợi phí, tiền nước theo các mức sau:
- Thiệt hại dưới 30% sản lượng được giảm 50% thủy lợi phí.
- Thiệt hại từ 30% đến 50% sản lượng được giảm 70% thủy lợi phí.
- Thiệt hại từ 50% sản lượng trở lên được miễn 100% thủy lợi phí.
- Trình tự thủ tục hồ sơ miễn, giảm thu thủy lợi phí trong trường hợp bị thiên tai mất mùa. Các đơn vị khai thác công trình thủy lợi thành lập đoàn kiểm tra đánh giá mức độ thiệt hại, lập biên bản kiểm tra xác định mức độ thiệt hại.
- Thành phần đoàn kiểm tra gồm: đại diện chính quyền xã, người dùng nước và các ngành liên quan thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố.
5. Không miễn thủy lợi phí đối với các tổ chức, cá nhân dùng nước theo thỏa thuận để phục vụ cho các hoạt động của các tổ hợp tác dùng nước từ vị trí cống đầu kênh của hợp tác dùng nước đến mặt ruộng.
Chương III
MỨC THU THỦY LỢI PHÍ VÀ TIỀN SỬ DỤNG NƯỚC
Điều 6. Thủy lợi phí và tiền sử dụng nước được thu bằng đồng Việt Nam. Mức thu được quy định cụ thể như sau:
1. Mức thu thủy lợi phí đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước trồng lúa.
a) Trường hợp tưới tiêu bằng chủ động: thì mức thu thủy lợi phí như sau:
- Tưới tiêu bằng động lực: mức thu là 751.000 đồng/ha/vụ.
- Tưới tiêu bằng trọng lực: mức thu là 658.000 đồng/ha/vụ.
- Tưới tiêu kết hợp bằng trọng lực và động lực kết hợp: mức thu là 728.000 đồng/ha/vụ.
b) Trường hợp tưới tiêu chủ động một phần (nguồn nước tự nhiên hoặc công trình thủy lợi tạo nguồn do Nhà nước đầu tư như kênh, mương).
Diện tích được tưới từ công trình thủy lợi nhưng còn thất thường và hộ dùng nước phải bơm, tát hơn 1/3 (một phần ba) số lần tưới ghi trong hợp đồng, thì mức thu bằng 60% mức thu trên.
c) Trường hợp tưới tạo nguồn:
Diện tích được tưới từ công trình thủy lợi nhưng hộ dùng nước phải bơm, tát nước vào ruộng hoàn toàn.
- Mức thu tưới tiêu bằng trọng lực bằng 40% trường hợp tưới chủ động.
- Mức thu tưới tiêu bằng động lực bằng 50% trường hợp tưới chủ động.
d) Mức thu thủy lợi phí tưới tiêu cho gieo mạ, cây công nghiệp ngắn ngày, rau màu tính bằng 40% mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa (tưới cho bơm điện và hồ đập kênh cống).
2. Mức thu thủy lợi phí đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất cây lương thực.
a) Mức thu thủy lợi phí tưới tiêu cho cây công nghiệp dài ngày (Cà phê, ca cao, hồ tiêu,….): Mức thu 935.000 đồng/ha/năm cho bơm điện; cho hồ đập, kênh cống 770.000 đồng/ha/năm.
b) Mức thu thủy lợi phí tưới tiêu cho cây ăn quả, hoa và cây dược liệu và các loại cây trồng khác: mức thu 850 đồng/m3 cho bơm điện; cho hồ đập, kênh cống 700 đồng/m3.
c) Cấp nước để nuôi trồng thủy sản: mức thu bằng 700 đồng/m3 cho bơm điện; cho hồ đập, kênh cống 500 đồng/m3 nếu tính theo m3; cung ứng tính theo mặt thoáng: mức thu 2.500 đồng/m2 áp dụng chung cho cả bơm điện, hồ đập, kênh, cống.
- Trường hợp lấy nước theo khối lượng nước thì mức tiền nước được tính tại vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước;
- Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
3. Mức thu tiền nước đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước, hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi không phải sản xuất nông nghiệp:
a) Cấp nước cho nhà máy nước để cung cấp cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ: mức thu bằng 1.500 đồng/m3 cho bơm điện; cho hồ, đập, kênh cống 750 đồng/m3.
b) Cấp nước cho nhà máy nước để cung cấp cho nhà máy nước sinh hoạt cho chăn nuôi: mức thu bằng 1.100 đồng/m3 cho bơm điện; cho hồ, đập, kênh cống 750 đồng/m3. Tiền nước được đưa vào giá bán nước của nhà máy cấp nước.
c) Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh nuôi trồng thủy sản: mức thu tính bằng tỷ lệ 9% trên doanh thu sản lượng thủy sản đánh bắt được.
d) Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, giải trí: mức thu tính bằng tỷ lệ 12% trên doanh thu về hoạt động du lịch, giải trí.
e) Sử dụng nước từ công trình thủy điện để phát điện: mức thu tính bằng tỷ lệ 10% trên doanh thu về sản lượng điện thương phẩm.
- Trường hợp lấy nước theo khối lượng thì mức tiền nước được tính từ vị trí nhận được nước của tổ chức cá nhân sử dụng nước.
+ Mức thu thủy lợi phí quy định tại điểm, khoản 1, 2, 3, Điều 6 Quy định này được tính từ công trình đầu mối của công trình thủy lợi đến vị trí cống đầu kênh của tổ chức cá nhân dùng nước.
+ Mức thu về phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng), tổ chức hợp tác xã dùng nước thỏa thuận mức thu với tổ chức, cá nhân sử dụng nước, nhưng không quá 30% mức giá quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 7. Đối với các công trình không thuộc ngân sách Nhà nước đầu tư.
1. Mức thu thủy lợi phí đối với các công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước hoặc có một phần vốn ngân sách nhà nước do đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi thỏa thuận với hộ dùng nước, mức thu tối đa không quá 1,2 lần mức thu thủy lợi phí các công trình thủy lợi được đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước.
2. Mức miễn thủy lợi phí, tiền nước đối với các công trình đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước có một phần vốn ngân sách Nhà nước được hỗ trợ thủy lợi phí, mức hỗ trợ tối đa không quá 1,2 lần mức thu thủy lợi phí các công trình thủy lợi do ngân sách Nhà nước đầu tư.
3. Đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi căn cứ nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; diện tích, biện pháp; chi phí quản lý, vận hành công trình, xây dựng mức thu thủy lợi phí và thỏa thuận với hộ dùng nước, gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt mức thu thủy lợi phí cho từng công trình thủy lợi.
Chương IV
TỔ CHỨC THU VÀ SỬ DỤNG THỦY LỢI PHÍ, TIỀN SỬ DỤNG NƯỚC
Điều 8. Tổ chức thu thủy lợi phí, tiền sử dụng nước:
Phương thức thanh toán, thời gian thanh toán thủy lợi phí, tiền nước của tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ công trình thủy lợi được quy định tại khoản 1, Điều 16 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như sau:
1. Doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước phải ký kết hợp đồng tưới, tiêu ngay từ đầu vụ sản xuất với tổ chức, cá nhân làm dịch vụ hoặc sử dụng nước và thu thủy lợi phí theo hợp đồng đã được ký kết với thời hạn muộn nhất là 01 (một) tháng sau vụ sản xuất.
2. Doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn lập sổ thu thủy lợi phí, tiền nước cho từng tổ chức, cá nhân sử dụng nước làm cơ sở thu thủy lợi phí.
3. Doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước thu thủy lợi phí đối với doanh nghiệp kinh doanh điện lực, du lịch, giải trí, quy định tại khoản 2, Điều 16 của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi được thực hiện định kỳ 6 (sáu) tháng một lần.
Điều 9. Các tổ chức được ngân sách Nhà nước cấp bù thủy lợi phí:
Các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác thác công trình thủy lợi (sau đây gọi là đơn vị quản lý thủy nông) thực hiện nhiệm vụ tưới nước cho diện tích được miễn thủy lợi phí thực hiện theo quy định tại khoản 3, mục 2, Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ.
Điều 10. Nguồn kinh phí cấp bù thủy lợi phí.
1. Căn cứ vào dự toán được giao, đơn vị quản lý thủy nông lập dự toán năm chia từng quý gửi Sở Tài chính đối với cấp tỉnh, đơn vị cấp huyện gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
2. Cấp bù thủy lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý thủy nông được giao kế hoạch hằng năm. Căn cứ dự toán ngân sách được duyệt và dự toán của đơn vị quản lý thủy nông, cơ quan tài chính cấp kinh phí cho đơn vị quản lý thủy nông 02 (hai) lần trong năm vào đầu Quý I cấp 60% tổng kinh phí và đầu Quý III cấp 40% kinh phí còn lại.
3. Kinh phí duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các công trình thủy lợi được lấy từ nguồn thu thủy lợi phí, tiền nước và nguồn ngân sách cấp bù.
Điều 11. Điều khoản thi hành:
Các nội dung không quy định tại Quyết định này thực hiên theo Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi, Nghị định số 115/2008/ NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi, Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ.
- 1Quyết định 40/2009/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 01/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu thủy lợi phí, tiền nước đối với các đối tượng dùng nước từ công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Quyết định 07/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 4Quyết định 1522/2002/QĐ-UB về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng thủy lợi phí được thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 837/2004/QĐ-UB về Quy định tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn và thu, sử dụng thủy lợi phí, tiền nước từ công trình thủy lợi, cấp nước nông thôn tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 12/2013/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7Quyết định 1590/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành hết hiệu lực, Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế
- 1Quyết định 01/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu thủy lợi phí, tiền nước đối với các đối tượng dùng nước từ công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Quyết định 12/2013/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 1590/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành hết hiệu lực, Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế
- 1Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 3Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 4Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 8Thông tư 36/2009/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 40/2009/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 10Quyết định 07/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
- 11Quyết định 1522/2002/QĐ-UB về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng thủy lợi phí được thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 12Quyết định 837/2004/QĐ-UB về Quy định tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn và thu, sử dụng thủy lợi phí, tiền nước từ công trình thủy lợi, cấp nước nông thôn tỉnh Lào Cai
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định thu thủy lợi phí, tiền sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 15/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Lê Diễn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra