- 1Thông tư 03/2006/TT-BNV hướng dẫn thi hành Nghị định 35/2005/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 5Thông tư 03/2007/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã do Bộ Nội vụ ban hành.
- 1Quyết định 1881/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31/12/2011
- 2Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2013
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1457/2008/QĐ-UBND | Huế, ngày 25 tháng 6 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08 tháng 02 năm 2006 của Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã;
Căn cứ Công văn số 361/BNV-CCVC ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Bộ Nội vụ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức bầu cử thuộc Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 510/TTr-SNV ngày 28 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban cấp tỉnh; Chủ tịch Hội đồng Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Huế và các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1457/2008/QĐ-UBND Ngày 25 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
Điều 1. Quy định này nhằm cụ thể hóa trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức vi phạm hành chính, vi phạm các quy định của pháp luật.
1. Đối tượng điều chỉnh tại quy định này:
a) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
c) Cán bộ bầu cử thuộc UBND các cấp vi phạm kỷ luật mà chưa đến mức phải xử lý bằng hình thức cách chức hoặc miễn nhiệm, bãi nhiệm;
2. Các trường hợp sau đây nếu vi phạm pháp luật cũng xử lý kỷ luật theo quy định này, bao gồm: cán bộ, công chức được điều động sang làm việc tại các tổ chức kinh tế để giữ các chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị, Uỷ viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cán bộ, công chức đang nghỉ chế độ chờ làm thủ tục hưu trí; cán bộ, công chức sau khi điều động công tác về các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mới phát hiện vi phạm kỷ luật.
3. Quy định này không bao gồm các đối tượng là những người vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội. Các chức danh bầu cử HĐND các cấp; cán bộ chuyên trách được bầu để giữ các chức vụ Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
Điều 2. Các trường hợp bị xử lý kỷ luật
1. Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức quy định tại Điều 6, 7 và Điều 8 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
2. Vi phạm những việc cán bộ, công chức không được làm quy định tại Điều 15, 16, 17, 19 và Điều 20 của Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2003.
3. Vi phạm Điều 37 Luật Phòng chống tham nhũng.
4. Vi phạm pháp luật bị Tòa án tuyên là có tội, kiến nghị xử lý về mặt hành chính hoặc bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật.
5. Cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.
6. Trong thời gian được cử đi học tập, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ vi phạm quy chế đào tạo hoặc tự ý bỏ học mà không được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cho phép.
7. Vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma tuý…
8. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật về mặt Đảng phải được xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính.
Điều 3. Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật đối với cán bộ, công chức
1. Đang trong thời gian nghỉ phép, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cho phép.
2. Đang điều trị tại các bệnh viện.
3. Đang bị tạm giam, tạm giữ hoặc đang điều tra thì phải chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh đối với hành vi vi phạm pháp luật.
4. Cán bộ, công chức nữ nghỉ thai sản.
Điều 4. Những trường hợp không áp dụng các hình thức kỷ luật tại quy định này
1. Vi phạm pháp luật trong trường hợp mất năng lực hành vi dân sự theo kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền bao gồm: bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp huyện trở lên.
2. Phải thi hành quyết định của cấp trên theo quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
3. Vi phạm kỷ luật trong tình thế bất khả kháng trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và được cấp có thẩm quyền xác nhận.
Điều 5. Các nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng thời hiệu quy định.
2. Khi xử lý kỷ luật cán bộ, công chức phải thành lập Hội đồng kỷ luật, trừ trường hợp cán bộ, công chức phạm tội bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo.
3. Quyết định xử lý kỷ luật phải do người có thẩm quyền ký theo đúng Quy định này.
4. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu cán bộ, công chức có nhiều hành vi vi phạm thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi và chịu hình thức kỷ luật cao hơn một mức so với hành vi vi phạm có hình thức kỷ luật cao nhất.
5. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, công chức trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật; cấm áp dụng biện pháp phạt tiền thay cho hình thức kỷ luật.
6. Không áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức nữ khi đang có thai và cán bộ, công chức đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
1. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không đồng ý với quyết định xử lý kỷ luật thì có quyền khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức bị buộc thôi việc sau khi khiếu nại mà vẫn bị buộc thôi việc thì có quyền khởi kiện ra tòa theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được khiếu nại của cán bộ, công chức phải có trách nhiệm xem xét trả lời đương sự theo đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Giải quyết các kết luận của khiếu nại
1. Quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kết luận hoặc Tòa án phán quyết là bị oan, sai thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết luận hoặc từ ngày quyết định của Toà án có hiệu lực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức làm việc có trách nhiệm công bố công khai kết luận hoặc phán quyết trên đến toàn thể cán bộ, công chức; đồng thời, phải có trách nhiệm xem xét lại hình thức xử lý kỷ luật cho phù hợp hoặc bồi hoàn những quyền lợi chính đáng đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận xử lý kỷ luật cán bộ, công chức tiến hành không đúng quy định về nội dung, hình thức, quy trình xử lý thì người có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật; đồng thời, chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức tổ chức thực hiện lại việc xem xét kỷ luật cán bộ, công chức theo đúng quy định.
MỤC 1: HÌNH THỨC VÀ THỜI HIỆU XỬ LÝ KỶ LUẬT
- Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các quy định của pháp luật thì phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
1. Khiển trách;
2. Cảnh cáo;
3. Hạ bậc lương;
4. Hạ ngạch;
5. Cách chức;
6. Buộc thôi việc.
- Đối với công chức cấp xã: Không áp dụng hình thức kỷ luật hạ ngạch; hình thức cách chức chỉ áp dụng đối với Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy) và Chỉ huy trưởng Quân sự.
Điều 9. Thời hiệu xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian quy định phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và được tính từ thời điểm cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật xác định cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến thời điểm Hội đồng kỷ luật họp.
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật quy định là 3 tháng.
3. Trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hiệu xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 6 tháng. Quá thời hiệu xử lý kỷ luật thì chấm dứt việc xem xét kỷ luật cán bộ, công chức.
4. Trường hợp cán bộ, công chức liên quan đến vụ việc đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử thì thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật tính từ ngày phán quyết của Tòa án về hành vi vi phạm của cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật.
5. Trường hợp phải tiến hành xem xét lại việc kỷ luật cán bộ, công chức tại khoản 2 Điều 7 của Quy định này thì thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật được tính từ khi nhận được kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
6. Thời gian tạm thời chưa xem xét kỷ luật đối với các trường hợp tại Điều 3 Quy định này không tính vào thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp tại Điều 3 Quy định này được tính từ ngày cán bộ, công chức đi làm việc trở lại.
7. Người được giao thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức phải chịu trách nhiệm về việc chưa xử lý kỷ luật cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật trong thời hiệu quy định.
Điều 10. Tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật
1. Trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật, cán bộ, công chức có thể bị Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý ra quyết định tạm đình chỉ công tác nếu xét thấy cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày. Trường hợp đặc biệt do có nhiều tình tiết phức tạp cần được làm rõ thì có thể kéo dài nhưng không được quá 3 tháng.
3. Hết thời hạn tạm đình chỉ công tác, nếu cán bộ, công chức chưa bị xử lý kỷ luật thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý phải bố trí cán bộ, công chức về vị trí công tác cũ hoặc bố trí công việc phù hợp.
4. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, cán bộ, công chức được hưởng 50% tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có). Sau khi cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật thì được truy lĩnh phần tiền lương và phụ cấp (nếu có) còn lại trong thời gian tạm đình chỉ công tác, thời gian tạm đình chỉ công tác được tính vào thời gian để nâng bậc lương. Trường hợp cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật thì không được truy lĩnh phần tiền lương và các khoản phụ cấp (nếu có) còn lại, thời gian tạm đình chỉ công tác tính đến khi có quyết định kỷ luật không được tính là thời gian để nâng bậc lương.
1. Hội đồng kỷ luật do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thành lập, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan có thẩm quyền trong việc thi hành hình thức kỷ luật phù hợp với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm. Hội đồng kỷ luật làm việc theo các Quy định này và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Số lượng thành viên của Hội đồng kỷ luật là 5 người, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện cán bộ, công chức của bộ phận công tác có người vi phạm kỷ luật (do tập thể cán bộ, công chức ở bộ phận đó cử ra);
- Một ủy viên Hội đồng là người trực tiếp quản lý hành chính và chuyên môn nghiệp vụ của người vi phạm kỷ luật;
- Một ủy viên Hội đồng là người phụ trách tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có người vi phạm.
3. Trường hợp người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm kỷ luật thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét xử lý, cụ thể:
3.1. Hội đồng kỷ luật của tỉnh để xem xét kỷ luật đối với các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, các chức danh là Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp huyện, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Một ủy viên là đại diện cấp ủy cấp trên trực tiếp của cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Một ủy viên là đại diện Ban Chấp hành công đoàn của cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật.
3.2. Hội đồng kỷ luật cấp huyện để xem xét kỷ luật đối với các chức danh do Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm; các chức danh là Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
- Một ủy viên là đại diện cấp ủy cấp trên trực tiếp của cấp ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Một ủy viên là đại diện Ban Chấp hành công đoàn của cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật.
3.3. Hội đồng kỷ luật cấp sở để xem xét kỷ luật các chức danh do Giám đốc sở bổ nhiệm các đơn vị trực thuộc, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở;
- Một ủy viên là đại diện cấp ủy cấp trên trực tiếp cấp ủy của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Một ủy viên là đại diện Ban Chấp hành công đoàn của cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật.
4. Đối với xã, phường, thị trấn:
Hội đồng kỷ luật cấp xã do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập, thực hiện nhiệm vụ xem xét, đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp với mức độ vi phạm của cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã.
Hội đồng kỷ luật gồm 3 thành viên, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã.
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện công chức cấp xã do tập thể công chức cử ra.
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành công đoàn cơ sở.
5. Người có quan hệ gia đình với cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật không được tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật bao gồm:
- Cha, mẹ đẻ;
- Cha, mẹ vợ (hoặc chồng);
- Cha, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng được pháp luật công nhận;
- Vợ hoặc chồng của người vi phạm;
- Anh, chị, em ruột; anh, chị, em dâu (rể) được pháp luật công nhận;
- Con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi được pháp luật công nhận.
Điều 12. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật
1. Khách quan, công khai, dân chủ và theo các quy định hiện hành.
2. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng.
3. Kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật được thực hiện thông qua biểu quyết bằng phiếu kín và theo nguyên tắc đa số.
4. Hội đồng kỷ luật họp phải có biên bản và được Hội đồng thông qua trước khi Chủ tịch Hội đồng ký.
Điều 13. Các thành phần được mời tham dự họp Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật có thể mời đại diện của tổ chức chính trị, chính trị xã hội có cán bộ, công chức vi phạm đang sinh hoạt đến dự họp.
2. Các thành phần quy định ở khoản 1 Điều này khi dự họp Hội đồng kỷ luật được tham gia phát biểu ý kiến và đề xuất mức thi hành kỷ luật nhưng không được quyền biểu quyết hình thức kỷ luật.
Điều 14. Thư ký Hội đồng kỷ luật
1. Thư ký Hội đồng kỷ luật là cán bộ, công chức thuộc bộ phận tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, do Chủ tịch Hội đồng chỉ định.
2. Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.
MỤC 3: QUY TRÌNH XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 15. Công tác chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật
1. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật phải làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức cuộc họp để người vi phạm kỷ luật kiểm điểm trước tập thể cơ quan, tổ chức, đơn vị. Khi cơ quan, tổ chức, đơn vị họp kiểm điểm cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật, phải phân tích, chỉ rõ vi phạm nhằm giáo dục, giúp đỡ người vi phạm nhận rõ khuyết điểm của mình để khắc phục sửa chữa. Biên bản cuộc họp kiểm điểm có kiến nghị hình thức kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật gồm: bản kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật; biên bản họp kiểm điểm người vi phạm kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị; trích ngang sơ yếu lý lịch của người vi phạm kỷ luật, các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật.
4. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật được Hội đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu tập trước khi Hội đồng kỷ luật họp 07 ngày.
Trường hợp nếu cán bộ, công chức vi phạm vắng mặt thì phải có lý do chính đáng. Nếu đã gửi giấy triệu tập 02 lần mà đương sự vẫn vắng mặt hoặc trường hợp người vi phạm kỷ luật không chịu viết bản kiểm điểm theo yêu cầu của cơ quan quản lý cán bộ, công chức thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.
Điều 16. Trình tự họp Hội đồng kỷ luật
1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự.
2. Thư ký Hội đồng trình bày trích ngang sơ yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu có liên quan.
3. Người vi phạm kỷ luật đọc bản kiểm điểm. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì Thư ký Hội đồng đọc bản kiểm điểm.
4. Thư ký Hội đồng đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm người vi phạm của tập thể cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Các thành viên Hội đồng và các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.
6. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật trước khi Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín.
7. Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật.
8. Kiến nghị hình thức kỷ luật của Hội đồng được thông báo tại cuộc họp.
Điều 17. Thời hạn và trách nhiệm ra quyết định kỷ luật
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản (kèm theo biên bản, các hồ sơ, tài liệu có liên quan) gửi người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng kỷ luật (cùng hồ sơ, tài liệu), người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải ra quyết định kỷ luật bằng văn bản.
3. Trường hợp cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật thuộc thẩm quyền của cấp cao hơn quyết định thì thời hạn ra quyết định kỷ luật là 30 ngày.
4. Trường hợp kiến nghị của Hội đồng kỷ luật (hoặc ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị) khác với ý kiến của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền mà sau khi trao đổi, thảo luận không thống nhất thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 18. Quản lý hồ sơ kỷ luật
1. Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định thi hành kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ cán bộ, công chức.
2. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của cán bộ, công chức.
1. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì việc tổ chức và chủ trì họp kiểm điểm do lãnh đạo cấp trên trực tiếp thực hiện. Thành phần tham dự họp là cán bộ lãnh đạo quản lý trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc mời dự họp do lãnh đạo cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật trong thời gian biệt phái thì việc xem xét, xử lý kỷ luật do Hội đồng kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị được biệt phái tiến hành. Sau đó gửi toàn bộ hồ sơ và quyết định kỷ luật về cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức để lưu hồ sơ cán bộ, công chức.
3. Cán bộ, công chức đang nghỉ công tác chờ thủ tục nghỉ hưu có hành vi vi phạm kỷ luật trong thời gian thi hành nhiệm vụ, công vụ trước khi nghỉ công tác thì cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức vẫn tiến hành xem xét xử lý kỷ luật theo quy định này.
4. Cán bộ, công chức thuyên chuyển công tác về các cơ quan, tổ chức khác mới phát hiện vi phạm kỷ luật thì cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ vẫn tiến hành xem xét kỷ luật theo Quy định này. Sau đó gửi toàn bộ hồ sơ và quyết định kỷ luật về cơ quan, tổ chức mới đang quản lý cán bộ, công chức để lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức.
5. Cán bộ, công chức sau khi thuyên chuyển công tác về các cơ quan, tổ chức khác mới phát hiện vi phạm kỷ luật nhưng cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ đã giải thể thì việc tiến hành xem xét kỷ luật sẽ do cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị cũ thực hiện.
6. Khi cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật hành chính, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định kỷ luật thông báo hoặc gửi quyết định kỷ luật đến cấp ủy cùng cấp để xem xét xử lý kỷ luật về mặt Đảng.
MỤC 4: ÁP DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều 20. Hình thức khiển trách
Áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm kỷ luật lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ.
Áp dụng đối với cán bộ, công chức đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng khuyết điểm có tính chất thường xuyên hoặc tuy mới vi phạm lần đầu nhưng có tính chất tương đối nghiêm trọng; vi phạm lần đầu nhưng liên quan đến tư cách, phẩm chất của cán bộ, công chức, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm nghĩa vụ cán bộ, công chức liên quan đến trách nhiệm rèn luyện, học tập, kỷ cương, tác phong của cán bộ, công chức; làm giả hồ sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp nhưng chưa gây hậu quả; vi phạm ở mức độ nhẹ quy định những việc cán bộ, công chức không được làm của Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Điều 22. Hình thức hạ bậc lương
Áp dụng đối với cán bộ, công chức vi phạm nghĩa vụ cán bộ, công chức đang trong thời gian bị kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm; liên quan đến đạo đức công vụ và vi phạm kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định; làm giả hồ sơ, lý lịch và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để được nâng bậc lương hoặc nâng ngạch; vi phạm kỷ luật và pháp luật nghiêm trọng trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; vi phạm tương đối nghiêm trọng những điều cán bộ, công chức không được làm quy định tại Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm kỷ luật và pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ mà xét thấy không đủ phẩm chất đạo đức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch đang đảm nhiệm; vi phạm nghiêm trọng những điều cán bộ, công chức không được làm quy định tại Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Áp dụng đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ có hành vi vi phạm kỷ luật và pháp luật nghiêm trọng không thể để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ được giao.
Điều 25. Hình thức buộc thôi việc
1. Áp dụng đối với cán bộ, công chức phạm tội bị Tòa án phạt tù giam. Đối với trường hợp này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định hoặc làm văn bản báo cáo lên cấp có thẩm quyền ra quyết định thôi việc mà không phải thành lập Hội đồng kỷ luật. Thời điểm buộc thôi việc tính từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực.
2. Hội đồng kỷ luật có thể kiến nghị người có thẩm quyền quyết định hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với các trường hợp sau:
a) Cán bộ, công chức đang trong thời gian thi hành một trong các hình thức kỷ luật hạ ngạch, cách chức mà tái phạm hoặc tiếp tục vi phạm kỷ luật;
b) Cán bộ, công chức tuy có hành vi vi phạm lần đầu nhưng tính chất và mức độ vi phạm rất nghiêm trọng, không còn xứng đáng đứng trong đội ngũ cán bộ, công chức;
c) Cán bộ, công chức sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước;
d) Cán bộ, công chức nghiện ma túy;
đ) Cán bộ, công chức tự ý bỏ việc và đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi giấy gọi 3 lần mà không đến.
Điều 26. Chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật
1. Sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ luật, nếu cán bộ, công chức không tái phạm hoặc không có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật.
2. Cấp có thẩm quyền khi ban hành quyết định kỷ luật phải có điều khoản ghi rõ thời gian cán bộ, công chức bị thi hành kỷ luật, tính từ khi ban hành quyết định kỷ luật đến thời điểm đủ 12 tháng theo quy định.
Điều 27. Các quy định liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật (trừ trường hợp bị buộc thôi việc)
1. Cán bộ, công chức bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo dài thời gian nâng bậc lương thêm một năm.
2. Cán bộ, công chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức từ khiển trách đến cách chức thì không được nâng ngạch hoặc bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất một năm, kể từ khi có quyết định kỷ luật.
3. Cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể được bố trí vị trí công tác cũ hoặc chuyển làm công tác khác.
4. Cán bộ, công chức lãnh đạo bị kỷ luật bằng hình thức cách chức được bố trí làm công tác khác.
5. Cán bộ, công chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật thì không thực hiện việc điều động, biệt phái, bổ nhiệm, giải quyết nghỉ hưu hoặc giải quyết chế độ thôi việc.
6. Sau khi chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật, việc xếp lương, bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo cho cán bộ, công chức bị kỷ luật ở hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức do cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Quy định liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật buộc thôi việc
1. Cán bộ, công chức bị kỷ luật buộc thôi việc không được hưởng chế độ thôi việc theo quy định của nhà nước nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ cán bộ, công chức bị kỷ luật buộc thôi việc do cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức lưu giữ. Trường hợp cán bộ, công chức sau khi bị kỷ luật buộc thôi việc cần hồ sơ, lý lịch của mình thì được cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp bản sao hồ sơ, lý lịch (có xác nhận).
3. Cán bộ, công chức nếu bị kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc thì sau 12 tháng (tính từ ngày ký quyết định kỷ luật) có thể được đăng ký dự tuyển lại vào làm cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước, nhưng không được đăng ký dự tuyển vào các vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm trước đây.
Điều 29. Quy định đối với cán bộ, công chức bị kỷ luật oan, sai
Trường hợp cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cấp có thẩm quyền kết luận là oan sai thì ngoài việc được phục hồi về danh dự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, còn được bố trí công tác phù hợp, được hưởng mức lương tương ứng với mức lương trước khi bị xử lý kỷ luật; thời gian thi hành quyết định kỷ luật mà sau đó được kết luận là oan, sai thì được tính vào thời gian để nâng bậc lương.
MỤC 1: ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Điều 30. Trường hợp người vi phạm là cán bộ, công chức lãnh đạo:
1. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét và quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức lãnh đạo giữ các chức vụ do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện xem xét và quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức lãnh đạo giữ các chức vụ do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã.
3. Ngoài các trường hợp cán bộ, công chức lãnh đạo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, căn cứ vào phân cấp quản lý, cán bộ, công chức giữ các chức vụ thuộc cấp nào bổ nhiệm nếu vi phạm pháp luật thì người đứng đầu cấp đó xem xét và ra quyết định kỷ luật.
4. Nếu cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc mà việc nâng ngạch, nâng bậc lương, tuyển dụng do cấp trên trực tiếp quyết định thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức sau khi ra quyết định kỷ luật phải đề nghị bằng văn bản lên cấp có thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh ngạch, bậc hoặc xóa tên trong danh sách công chức.
Điều 31. Trường hợp người vi phạm là cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo:
a) Cán bộ, công chức thuộc cơ quan sở, ban, ngành của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và cơ quan Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố bị xử lý kỷ luật thì người đứng đầu cơ quan này ra quyết định xử lý kỷ luật theo thẩm quyền được phân cấp.
b) Cán bộ, công chức thuộc các tổ chức trực thuộc sở, ban, ngành của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và các tổ chức trực thuộc Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố bị xử lý kỷ luật thì người đứng đầu các tổ chức này ra quyết định xử lý kỷ luật theo thẩm quyền được phân cấp.
c) Cán bộ, công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
d) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc sau khi Hội đồng kỷ luật có kiến nghị về hình thức kỷ luật người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật và đề nghị lên cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định điều chỉnh ngạch, bậc hoặc xóa tên trong danh sách cán bộ, công chức, viên chức.
MỤC 2: ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 32. Trường hợp người vi phạm là cán bộ, viên chức lãnh đạo
1. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét và quyết định kỷ luật đối với cán bộ, viên chức lãnh đạo giữ các chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm.
2. Cán bộ, viên chức là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cấp nào bổ nhiệm nếu vi phạm kỷ luật thì cấp đó xem xét và ra quyết định kỷ luật.
3. Nếu cán bộ, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc mà việc nâng ngạch, nâng bậc lương, tuyển dụng do cấp trên trực tiếp quyết định thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức sau khi ra quyết định kỷ luật và đề nghị lên cấp có thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh ngạch, bậc hoặc xóa tên trong danh sách viên chức.
Điều 33. Trường hợp người vi phạm là cán bộ, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo:
- Giám đốc sở và tương đương quyết định kỷ luật đối với viên chức các đơn vị trực thuộc trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng và Hội đồng kỷ luật đơn vị có viên chức vi phạm.
- Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định kỷ luật đối với các viên chức của các đơn vị trực thuộc trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng và Hội đồng kỷ luật đơn vị có viên chức vi phạm.
- Trường hợp viên chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, buộc thôi việc theo đề nghị của Thủ trưởng và Hội đồng kỷ luật về hình thức kỷ luật, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quyết định kỷ luật và báo về Sở Nội vụ để theo dõi.
Điều 34. Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh căn cứ vào quy định này để triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung./.
- 1Quyết định 73/2005/QĐ-UBND về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn do Tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 07/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc xử lý kỷ luật công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 61/2006/QĐ-UBND quy định thành phần, quy chế làm việc của Hội đồng kỷ luật và thẩm quyền quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Quyết định 4046/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5Quyết định 1881/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31/12/2011
- 6Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Long An
- 7Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công, viên chức làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 8Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2013
- 9Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công, viên chức, người lao động vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 10Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 11Hướng dẫn 2548/HD-UBND năm 2015 xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 12Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định về xử lý kỷ luật cán bộ xã, phường, thị trấn do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Quyết định 1881/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31/12/2011
- 2Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2013
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Thông tư 03/2006/TT-BNV hướng dẫn thi hành Nghị định 35/2005/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 5Thông tư 03/2007/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã do Bộ Nội vụ ban hành.
- 6Quyết định 73/2005/QĐ-UBND về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn do Tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Quyết định 07/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc xử lý kỷ luật công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 8Quyết định 61/2006/QĐ-UBND quy định thành phần, quy chế làm việc của Hội đồng kỷ luật và thẩm quyền quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 9Quyết định 4046/2006/QĐ-UBND quy định tạm thời về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Hải Dương ban hành
- 10Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Long An
- 11Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công, viên chức làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Ủy ban nhân dân Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh quản lý
- 12Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công, viên chức, người lao động vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 13Hướng dẫn 2548/HD-UBND năm 2015 xử lý kỷ luật cán bộ cấp xã do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 14Quyết định 16/2015/QĐ-UBND quy định về xử lý kỷ luật cán bộ xã, phường, thị trấn do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 1457/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 1457/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/06/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/2008
- Ngày hết hiệu lực: 20/09/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực