Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1430/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 24 tháng 9 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA) CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu âu (EVFTA);

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1667/TTr-SCT-QLXNK ngày 17/9/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) của tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT.UBMTTQVN tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Cục Hải quan tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- VPVP: PCVP, các P.Ngh/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KT ntha287.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tăng Bính

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA) CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1430/QĐ-UBND ngày 24/9/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh)

Thực hiện Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với một số nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG

1. Mục tiêu

- Tập trung hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong tỉnh nắm rõ và triển khai các nhiệm vụ cần thiết để thực hiện Hiệp định EVFTA hiệu quả.

- Hỗ trợ các cơ quan, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh nắm được nội dung Hiệp định EVFTA và cách thức thực thi cam kết của Hiệp định trong từng lĩnh vực một cách đúng đắn và nhất quán thông qua kế hoạch thực hiện rõ ràng, hiệu quả và có tính kết nối với các cơ quan, tổ chức liên quan, đặc biệt là các cơ quan thông tấn báo chí.

- Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai Hiệp định EVFTA; đồng thời, vận dụng và phát huy hiệu quả các cơ hội đến từ Hiệp định, hạn chế tối đa các thách thức để tối ưu hóa lợi ích mà Hiệp định mang lại cho doanh nghiệp và người dân trong tỉnh.

2. Đối tượng: Cán bộ quản lý nhà nước thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương; Hiệp hội, doanh nghiệp; các cơ quan thông tấn báo chí và mọi tầng lớp Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định EVFTA và thị trường của các nước tham gia Hiệp định

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Tăng cường phổ biến về Hiệp định EVFTA cho các đối tượng có liên quan, đặc biệt là các đối tượng có thể chịu tác động như cơ quan quản lý cấp tỉnh và địa phương, Hiệp hội doanh nghiệp, hợp tác xã, cộng đồng doanh nghiệp, các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, người dân... thông qua các phương tiện truyền thông, Cổng Thông tin điện tử, ấn phẩm, tài liệu, các chương trình phát thanh và truyền hình, các lớp tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực thi hiệu quả Hiệp định EVFTA.

- Thiết lập Đầu mối thông tin về EVFTA tại Sở Công Thương để cung cấp thông tin, hướng dẫn và làm rõ các nội dung cam kết và các vấn đề có liên quan đến Hiệp định.

- Đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin, dự báo về các thị trường xuất nhập khẩu, thị trường trong nước của các cơ quan nhà nước có chức năng cung cấp thông tin về thương mại đầu tư để các doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt kịp thời các thông tin, yêu cầu về kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước EU.

- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cùng các đoàn lãnh đạo đi xúc tiến, tìm hiểu thị trường, quảng bá sản phẩm tại các nước EU.

- Thường xuyên thông báo đến các doanh nghiệp trong tỉnh về thông tin các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước nhằm giúp doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến về Hiệp định EVFTA.

- Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến về Hiệp định EVFTA thông qua các hội nghị tập huấn về thông tin đối ngoại, các ấn phẩm Thông tin đối ngoại Quảng Ngãi (song ngữ Việt - Anh) và trên Trang fanpage thông tin đối ngoại.

2. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, sửa đổi và bổ sung các cơ chế, chính sách kinh tế của tỉnh và cải cách thủ tục hành chính khi tham gia Hiệp định EVFTA

a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Tổ chức thực hiện rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành, có nội dung liên quan đến Hiệp định EVFTA. Qua đó, kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với Hiệp định EVFTA.

- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật trực tiếp liên quan đến Hiệp định EVFTA, thường xuyên theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

b) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Chủ động tham mưu Ban Chỉ đạo về Hội nhập quốc tế tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về hội nhập quốc tế; lồng ghép các hoạt động về hội nhập quốc tế với các nhiệm vụ triển khai các cam kết quốc tế và Hiệp định EVFTA.

- Tăng cường công tác đối ngoại đa phương, nâng cao hiệu quả các cơ chế hợp tác giữa tỉnh với các đối tác, trước hết là các đối tác từ các nước thuộc khối Liên minh châu Âu, nhằm phát huy uy tín và vị thế của tỉnh để tạo môi trường thuận lợi cho việc triển khai, thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi và tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác đối ngoại phù hợp với các điều ước quốc tế, các thỏa thuận, hiệp định và cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, ký kết với Liên minh châu Âu.

3. Nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình,... thuộc ngành Công Thương; tích cực vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử, qua đó rút ngắn thời gian tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm,... giúp doanh nghiệp giới thiệu nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt tới lợi ích kinh tế cao và bền vững.

- Nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn; tăng cường tổ chức các hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc các doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.

- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia sâu hơn vào các chuỗi giá trị sản xuất; đặc biệt là chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, nhằm tăng nhanh giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

- Tập trung hỗ trợ nguồn lực cho phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn, có lợi thế cạnh tranh, sử dụng công nghệ cao. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển thêm nhiều sản phẩm đạt Thương hiệu Quốc gia.

b) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Hàng năm, tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ đối ngoại, kiến thức đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, ngoại ngữ, nghi thức lễ tân, đàm phán, giao tiếp quốc tế, các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết,... cho lãnh đạo các sở, ban, ngành, địa phương, đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt, cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại cập nhật bối cảnh, tình hình khu vực và thế giới, nâng tầm kiến thức để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

- Tăng cường công tác nghiên cứu, nắm bắt thông tin kinh tế đối ngoại, cơ hội hợp tác đầu tư, chính sách ưa đãi, bảo hộ mậu dịch và tình hình an ninh - chính trị,... của các nước để kịp thời phổ biến đến các cơ quan liên quan, doanh nghiệp được biết và có ứng phó phù hợp.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các ngành công nghiệp hỗ trợ, tập trung vào các dự án thân thiện với môi trường, có công nghệ tiên tiến, tạo ra phương thức sản xuất kinh doanh mới mang lại giá trị gia tăng và có cam kết chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện.

- Phối hợp các cơ quan, đơn vi liên quan thiết lập các kênh và thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch trong và ngoài nước một cách hiệu quả nhất; tiếp xúc, hướng dẫn nhà đầu tư trong việc tiếp cận, nghiên cứu, triển khai dự án trên địa bàn tỉnh; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục đầu tư và đăng ký thành lập doanh nghiệp.

- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp để hướng dẫn hoặc đề xuất UBND tỉnh có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.

đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Triển khai thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với thực tế, gắn với thị trường và thích nghi biến đổi khí hậu (Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tại Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 29/4/2020).

- Đẩy mạnh công nghiệp hóa hoạt động sản xuất nông nghiệp từ khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, nhất là công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp.

- Hỗ trợ phát triển các tổ hợp tác (THT), hợp tác xã (HTX): Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các hợp tác xã kiểu mới sản xuất kinh doanh theo quy mô lớn; HTX đóng vai trò đại diện cho nông dân ký hợp đồng, liên kết với doanh nghiệp; tổ chức các dịch vụ chung như cung ứng vật tư nông nghiệp, dịch vụ bảo vệ thực vật, sấy, bảo quản, tạm trữ, tìm đầu ra cho sản phẩm... nhằm tăng hiệu quả sản xuất, giảm chi phí và tăng thu nhập cho từng hộ nông dân.

- Đẩy mạnh việc triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP): Hướng dẫn, theo dõi triển khai thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh; phối hợp tư vấn hoàn thiện hồ sơ sản phẩm OCOP, tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP theo Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ.

- Đào tạo tập huấn về An toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật khi tham gia vào EVFTA cho các cán bộ quản lý của ngành và các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu.

e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Thực hiện công tác thu thập dữ liệu thị trường lao động để kịp thời cung cấp thông tin thị trường lao động cho người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức có nhu cầu sử dụng thông tin.

- Hướng dẫn các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh chú trọng công tác đào tạo các ngành kỹ thuật - công nghệ có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Tổ chức các hoạt động định hướng nghề nghiệp, các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung ứng nguồn lao động có chất lượng cao cho doanh nghiệp.

- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng, nhằm tạo điều kiện cho người lao động có điều kiện học nghề để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp

f) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Tập trung phát triển hạ tầng, dịch vụ, nguồn nhân lực thông tin và truyền thông. Tham mưu về chủ trương, cơ chế, chính sách, kế hoạch và các giải pháp thúc đẩy xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số, chuyển đối số, kinh tế số và đô thị thông minh phù hợp với xu thế chung và tình hình cụ thể của tỉnh; tạo thuận lợi cho việc triển khai Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh.

- Quảng bá hình ảnh, các lợi thế về đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi ra bên ngoài.

g) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Tăng cường các hoạt động cảnh báo, phổ biến về các biện pháp kỹ thuật của các nước cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý của tỉnh để chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật như: Tiếp tục cập nhật các thông tin từ Cổng thông tin điện tử Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) Việt Nam đến các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nội dung, chương trình khoa học và công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp về đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ; khuyến khích phát triển tài sản trí tuệ; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Chủ trương và chính sách đối với tổ chức công đoàn và các tổ chức của người lao động tại cơ sở doanh nghiệp

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Tổ chức triển khai, tuyên truyền kịp thời các quy định của pháp luật về lao động, nhất là Bộ luật lao động sửa đổi năm 2019, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm và các văn bản mới.

- Tuyên truyền các quy định của pháp luật về đăng ký nội quy lao động, ký kết thỏa ước lao động tập thể, quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

- Đổi mới nội dung và phương thức, tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, giảm thiểu các tranh chấp, xung đột, tạo môi trường thuận lợi cho việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.

5. Chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Thực hiện việc tuyên truyền và hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động theo Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa nằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nhân lực doanh nghiệp.

- Tư vấn người lao động học nghề chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp; tăng cường công tác tư vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động trong trường hợp bị mất việc do các doanh nghiệp giải thể, thu hẹp sản xuất vì không đứng vững trong quá trình cạnh tranh.

- Thường xuyên khảo sát, thống kê, đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA đến vấn đề lao động, việc làm, xã hội để kiến nghị có giải pháp thực hiện hiệu quả Hiệp định EVFTA.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường.

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học (trong đó chú trọng vào công tác quản lý loài ngoại lai xâm hại, động vật hoang dã) và phát triển bền vững cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức thẩm định chặt chẽ, đúng quy định pháp luật tất cả các loại hồ sơ môi trường; rà soát các dự án đầu tư, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch, được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường trước khi xả thải vào môi trường.

- Tăng cường ứng dụng hệ thống thông tin, dữ liệu để quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Tiếp tục vận hành ổn định hệ thống tiếp nhận dữ liệu quan trắc nước thải tự động, liên tục đảm bảo quy trình kỹ thuật để tiếp nhận dữ liệu quan trắc từ các doanh nghiệp.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đa dạng sinh học. Thúc đẩy thực thi đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các hiệp định đa phương về môi trường, bảo tồn và bảo vệ động thực vật hoang dã mà Việt Nam tham gia.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Tiếp tục tăng cường công tác truyền thông tuyên truyền vận động người dân chấp hành tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; từng bước nâng cao ý thức bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; đặc biệt lưu ý, không sử dụng nghề cấm, công cụ cấm, đưa tàu ra vùng biển nước ngoài để khai thác thủy sản bất hợp pháp.

- Bắt buộc chủ tàu cá khai thác xa bờ hoặc thuyền trưởng phải thực hiện ghi, nộp nhật ký khai thác, báo cáo khai thác, lắp đặt, vận hành thiết bị giám sát hành trình theo quy định, bật thiết bị 24/24 giờ và kết nối trạm bờ của Chi cục Thủy sản.

- Phối hợp với Ban Chỉ đạo quốc gia về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (BCĐ quốc gia về IUU) và các cơ quan liên quan đẩy mạnh triển khai các biện pháp chống lại các hành vi đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không đúng quy định.

d) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

- Kêu gọi, vận động, thu hút các nguồn lực quốc tế, chủ yếu từ các nước thành viên Liên minh châu Âu, các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài để phục vụ mục tiêu phát triển bền vững.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tại đơn vị, địa phương; cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm; tăng cường kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 11) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương).

2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị; UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện hàng năm; định kỳ, báo cáo Bộ Công Thương theo quy định.

3. Kinh phí thực hiện:

- Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, hàng năm cùng với thời gian lập dự toán, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng dự toán kinh phí chi tiết cho từng nội dung gửi Sở Tài chính tổng hợp; căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.

4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ban ngành, địa phương kịp thời kiến nghị, gửi Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1430/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) của tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 1430/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 24/09/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Nguyễn Tăng Bính
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 24/09/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản