Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 141/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 19 tháng 01 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TU NGÀY 08/10/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 08/10/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc Khmer giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 08/10/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc Khmer giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Giao Trưởng Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TU NGÀY 08/10/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 141/QĐ-UBND ngày 19/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 08/10/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc Khmer giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, đảm bảo đẩy mạnh phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc Khmer. Tập trung chỉ đạo, thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch về mức sống của đồng bào dân tộc Khmer giữa các vùng.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo, trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, tập trung nỗ lực, huy động nguồn lực để đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh, bền vững; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; các chính sách của Nhà nước tập trung khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, phát huy tinh thần khởi nghiệp, tạo việc làm cho đồng bào dân tộc Khmer.
2. Yêu cầu
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm các cơ quan quản lý Nhà nước, người đứng đầu các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 08/10/2021 của Tỉnh ủy, tạo sự thống nhất, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, phấn đấu đạt các chỉ tiêu của Nghị quyết.
- Tuyên truyền, vận động đồng bào Khmer quyết tâm thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực chủ động, sáng tạo trong cuộc sống; khơi dậy ý chí vượt khó vươn lên; đoàn kết, hội nhập và phát triển.
- Phát huy vai trò giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện vùng đồng bào dân tộc Khmer.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chú trọng phát triển kinh tế, giảm nghèo đa chiều bền vững, nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc Khmer. Tập trung phấn đấu xây dựng tỉnh Trà Vinh đạt chuẩn nông thôn mới trước năm 2025. Rút ngắn khoảng cách chênh lệch mức sống giữa các vùng; từng bước giảm dần và phấn đấu không còn địa bàn đặc biệt khó khăn. Nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục và đào tạo; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe; bảo tồn và phát huy các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc Khmer. Giải quyết tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa và thực hiện công bằng xã hội. Tiếp tục giữ vững quốc phòng, an ninh kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội; kiên quyết đấu tranh ngăn chặn và vô hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong vùng đồng bào dân tộc Khmer trong sạch, vững mạnh. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật... là người dân tộc Khmer có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu công tác. Nâng cao vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2021 - 2025
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều trong đồng bào dân tộc Khmer từ 3 - 4%/năm.
- Tỷ lệ dân số người Khmer tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 95% trở lên.
- 100% số xã vùng đồng bào dân tộc Khmer đạt chuẩn nông thôn mới.
- Hàng năm, tạo việc làm mới cho đồng bào dân tộc Khmer 15.000 lao động.
- Tỷ lệ học sinh dân tộc Khmer đi học trong độ tuổi: cấp tiểu học đạt 100%, trung học cơ sở đạt 99%, trung học phổ thông đạt 66%.
- Tỷ lệ hộ dân tộc Khmer được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%; sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 99,5%; hỗ trợ 100% hộ thuộc đối tượng chính sách có nhu cầu về đất ở, nhà ở, đất sản xuất, chuyển đổi nghề.
- Hàng năm có 95% trở lên xã, phường, thị trấn có đông đồng bào dân tộc Khmer vững mạnh về quốc phòng - an ninh.
- Đảng viên là người dân tộc Khmer chiếm 20% trở lên so với tổng số đảng viên chung toàn tỉnh; 100% ấp, khóm có đông đồng bào dân tộc Khmer đều có đảng viên là người Khmer.
- Tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc Khmer cơ bản phù hợp với tỷ lệ dân số ở từng địa phương.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc Khmer đạt từ 20% trở lên so với tổng số cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh.
2.2. Các chỉ tiêu định hướng đến năm 2030
- 60% số xã vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Phấn đấu đến năm 2030 cơ bản không còn huyện, xã, ấp đặc biệt khó khăn.
- Tiếp tục duy trì công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc Khmer cơ bản phù hợp với tỷ lệ dân số ở từng địa phương.
- Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển bền vững đến năm 2030.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác triển khai, quán triệt
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác triển khai, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc, công tác phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư, Kế hoạch số 81-KH/TU ngày 23/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 23/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Kế hoạch số 81-KH/TU ngày 23/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 08/10/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục phát triển toàn diện vùng đồng bào Khmer giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 đến cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân, tạo sự thống nhất trong nội bộ và đồng thuận ngoài xã hội. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến, phù hợp với từng đối tượng, trong đó sử dụng tiếng Khmer để tuyên truyền trong vùng đồng bào dân tộc Khmer.
2. Tập trung phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân vùng đồng bào dân tộc Khmer sinh sống
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, động viên đồng bào dân tộc Khmer phát huy nội lực, ý chí tự lực, tự cường, phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái trong phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm; nâng cao mức sống, thu nhập.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer thông qua các chương trình, dự án của Trung ương, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở. Tăng cường hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ để khai thác có hiệu quả các lợi thế và điều kiện đặc thù của từng vùng, nhất là khu vực nông thôn vùng đồng bào dân tộc Khmer sinh sống. Hình thành mô hình liên kết giữa nghiên cứu - triển khai - ứng dụng - sản xuất, kinh doanh thông qua cơ chế đặt hàng và hợp đồng tiêu thụ; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, phát huy thế mạnh của địa phương, phù hợp với văn hóa, tập quán của dân tộc. Hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, tạo sản phẩm đặc sản, giá trị cao, có thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý. Trong sản xuất chú trọng theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, đầu tư thâm canh; quản lý chặt lịch thời vụ, tăng cường kiểm soát, phòng trừ dịch bệnh; phát triển du lịch sinh thái, gắn kết du lịch với giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc nhằm khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của từng vùng.
- Quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào vùng đồng bào dân tộc Khmer, phát triển ngành, nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và dịch vụ để giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho đồng bào dân tộc Khmer. Tập trung xây dựng Tổ hợp tác, Hợp tác xã, triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) ở vùng đồng bào dân tộc Khmer.
- Quan tâm đầu tư xây dựng các công trình phục vụ sản xuất; nâng cấp, mở rộng các công trình hiện có, kết hợp với đầu tư xây dựng mới, phát huy hiệu quả các công trình lớn do Trung ương đầu tư trên địa bàn, bảo đảm ứng phó với biến đổi khí hậu, vận hành đồng bộ phục vụ sản xuất đa canh, phát huy tốt lợi thế diện tích đất giồng, triền giồng và cải tạo đất giồng tạp, vườn tạp.
- Gắn kết chặt chẽ việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất cây trồng, vật nuôi với phát triển ngành nghề nông thôn và huy động mọi nguồn lực đầu tư, từng bước hiện đại hóa nông thôn; đầu tư xây dựng hoàn thiện mạng lưới đường giao thông nông thôn, bảo đảm thông suốt đến tận ấp, vùng đồng bào dân tộc Khmer; có cơ chế quản lý, duy tu, bảo dưỡng bảo đảm sử dụng lâu dài. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo chiều sâu, hướng tới xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, tập trung các xã có đông đồng bào dân tộc Khmer.
- Triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ vốn phát triển sản xuất. Huy động, sử dụng các nguồn lực, khai thác tốt các nguồn vốn đầu tư của Trung ương, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là các chính sách đối với đồng bào dân tộc Khmer để đầu tư cho phát triển hạ tầng, sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế vùng đồng bào dân tộc Khmer; tiếp tục hỗ trợ phát triển các làng nghề, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống của đồng bào dân tộc Khmer gắn với tổ chức liên kết bảo đảm thị trường đầu ra của sản phẩm, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống đồng bào.
3. Giải quyết tốt các vấn đề bức xúc trên lĩnh vực văn hóa, xã hội; nâng cao dân trí; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của đồng bào dân tộc Khmer
- Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào dân tộc Khmer. Khuyến khích đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa và đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa vùng đồng bào dân tộc Khmer; tu bổ, bảo tồn và phát huy các công trình di tích lịch sử, văn hóa, các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào gắn với phát triển du lịch. Tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc của đồng bào, phòng, chống các tệ nạn xã hội, ấn phẩm độc hại, mê tín dị đoan và các hủ tục lạc hậu trong vùng đồng bào dân tộc; khuyến khích việc sưu tầm, sáng tác những tác phẩm văn học, nghệ thuật ca ngợi truyền thống đoàn kết, phản ánh cuộc sống của đồng bào trong sự nghiệp xây dựng quê hương, đất nước. Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tiếp tục củng cố và phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao truyền thống. Nâng cao chất lượng tin, bài Báo Trà Vinh tiếng Khmer, chương trình phát thanh, truyền hình tiếng Khmer, Bảo tàng văn hóa dân tộc Khmer, Đoàn Nghệ thuật Khmer Ánh Bình Minh, Làng văn hóa du lịch Khmer Trà Vinh. Đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở; tăng cường thời lượng phát sóng bằng tiếng Khmer trong các chương trình phát thanh, truyền hình, báo, tạp chí.
- Củng cố, phát triển hệ thống trường dân tộc nội trú, tiếp tục đầu tư, duy trì và nâng cao chất lượng dạy và học chữ Khmer, chữ Pali trong các trường phổ thông, Trường Trung cấp Pali - Khmer; đồng thời, hỗ trợ việc dạy, quản lý đối với nội dung, chương trình dạy và học ngữ văn Khmer, Pali, giáo lý trong các chùa Phật giáo Nam tông Khmer; đề nghị Trung ương sớm ban hành Bộ sách giáo khoa Ngữ văn Khmer bậc Trung học phổ thông; củng cố, kiện toàn đội ngũ làm công tác giảng dạy, giải quyết các vướng mắc về chế độ, chính sách cho giáo viên. Thực hiện tốt chế độ cử tuyển và phân công hợp lý cho sinh viên cử tuyển tốt nghiệp ra trường; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ sinh viên dân tộc có hoàn cảnh khó khăn theo học các trường đại học. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên người dân tộc Khmer để đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài. Tiếp tục quan tâm đầu tư nâng tầm Khoa Ngôn ngữ - Văn hóa - Nghệ thuật Khmer Nam bộ thuộc Trường Đại học Trà Vinh.
- Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, nhất là đào tạo có văn bằng, chứng chỉ; nghiên cứu đưa chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc nội trú. Tập trung giải quyết việc làm cho người lao động, khuyến khích lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, góp phần tăng thu nhập và nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc Khmer.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và các dịch vụ y tế; phát triển y học dân tộc kết hợp với y học hiện đại; đẩy mạnh phát triển y tế dự phòng, thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế; tập trung đầu tư, nâng cấp các bệnh viện, trạm y tế tại vùng đồng bào dân tộc Khmer; phấn đấu để mỗi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, nâng dần tỷ lệ người dân có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng cao. Kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế về số lượng, chất lượng, có chính sách hỗ trợ đối với cán bộ y tế phục vụ ở vùng dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn; các bệnh viện cần duy trì bố trí phòng bệnh dành riêng cho các vị sư sãi Khmer; nâng cao tinh thần y đức nghề nghiệp và thái độ phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế, nhất là y, bác sĩ trong các cơ sở khám, chữa bệnh. Quan tâm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế, có cơ chế đào tạo bác sĩ chuyên khoa là người dân tộc Khmer.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai, tiếp cận các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ người nghèo, vùng đồng bào dân tộc Khmer, bảo đảm đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn, không để xảy ra tiêu cực, lãng phí.
4. Thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước
- Triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các quan điểm, chủ trương của Đảng về đại đoàn kết dân tộc. Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo thực hiện công tác dân tộc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tạo điều kiện hợp pháp, thuận lợi và có biện pháp quản lý chặt chẽ việc qua lại biên giới Việt Nam - Campuchia của sư sãi, đồng bào dân tộc Khmer theo đúng quy định của hai nước.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Mêkong, Hội Đoàn kết sư sãi yêu nước các cấp trong tỉnh, thực hiện vai trò phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội vận động sư sãi, đồng bào chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phát huy tốt vai trò chùa vừa là cơ sở thờ tự, vừa là nơi tổ chức hoạt động văn hóa, lễ hội theo phong tục, tập quán, là nơi tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phổ biến các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, các mô hình điển hình trong sản xuất, kinh doanh...
5. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn
- Thực hiện hiệu quả công tác quốc phòng, an ninh trong vùng đồng bào dân tộc, tôn giáo. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; phát huy vai trò của người có uy tín, chức sắc tôn giáo, ban quản trị chùa trong công tác tuyên truyền, vận động để mọi người tự giác thực hiện giữ vững trật tự, an toàn xã hội; đồng thời, giáo dục nâng cao ý thức cảnh giác, tích cực tham gia đấu tranh, phản bác làm thất bại chiến lược “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để hoạt động trái pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự; tích cực tham gia phòng, chống có hiệu quả với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Thực hiện phát triển kinh tế - xã hội phải kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh; tập trung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc; chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời các mâu thuẫn khi mới phát sinh, ngay từ cơ sở, nhất là tranh chấp, khiếu kiện có liên quan đến yếu tố dân tộc, tôn giáo, kiên quyết không để xảy ra các “Điểm nóng”, “Điểm phức tạp” về an ninh, trật tự; xây dựng ấp, khóm, xã, phường, thị trấn an toàn về an ninh, trật tự và vững mạnh về quốc phòng, an ninh. Tiếp tục xây dựng, củng cố lực lượng công an, quân sự, biên phòng ở cơ sở thật sự trong sạch, vững mạnh, đủ sức làm nòng cốt trong công tác giữ gìn an ninh, trật tự, giải quyết tốt các vấn đề phức tạp nổi lên tại địa bàn dân cư.
- Tiếp tục phát huy dân chủ ở cơ sở, cán bộ, công chức, viên chức phải sâu sát, gần dân, nắm chắc tâm tư nguyện vọng của nhân dân, thực hiện tốt công tác vận động chức sắc tôn giáo và người có uy tín phát huy vai trò tích cực trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
6. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
- Xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc Khmer vững mạnh, với phương châm “Gần dân, hiểu dân, trọng dân và hết mực phục vụ dân”; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí, nhiệm vụ công tác dân tộc trong tình hình mới. Xem việc quán triệt và triển khai thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước là nhiệm vụ thường xuyên và triển khai quan trọng của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở.
- Triển khai thực hiện tốt việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật cao, có trình độ, năng lực, phẩm chất, gương mẫu, tận tụy với công việc, trách nhiệm với nhân dân. Quan tâm hơn nữa công tác tư tưởng trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, trong công nhân, học sinh, sinh viên. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác tư tưởng với việc tạo điều kiện cho đồng bào đầu tư sản xuất, nâng cao đời sống, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, phát huy truyền thống đoàn kết của các dân tộc Kinh - Khmer - Hoa.
- Thực hiện tốt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới; có giải pháp cụ thể, hiệu quả bảo đảm tỷ lệ cán bộ dân tộc Khmer trong cấp ủy và cơ quan dân cử các cấp; chú trọng phát hiện, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc Khmer, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ có đủ năng lực, đủ đức, đủ tài, đặc biệt phải đọc, viết thông thạo Ngữ văn Khmer và am hiểu về phong tục, tập quán của dân tộc, bảo đảm kế thừa cho cấp ủy, chính quyền, đoàn thể các cấp của mỗi nhiệm kỳ về số lượng, chất lượng; quan tâm đào tạo sau đại học đối với cán bộ dân tộc Khmer được đánh giá có triển vọng tốt. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường cán bộ cho Phòng Dân tộc cấp huyện đủ sức hoạt động, có chất lượng và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác dân tộc trong tình hình mới.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp công tác dân vận chính quyền, thực hiện tốt công tác dân vận theo phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với dân”; tích cực tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, phổ biến chính sách, pháp luật phù hợp với các đối tượng đặc thù, động viên đồng bào tiếp tục phát huy nội lực, ý chí tự lực, tự cường, truyền thống đoàn kết, tinh thần tương thân tương ái vươn lên trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững để xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện để đồng bào tích cực, chủ động tham gia xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực hiện chương trình, dự án, chính sách dân tộc; thực hiện nghiêm việc công khai chính sách, chương trình, dự án, vốn đầu tư... để đồng bào biết và tham gia đóng góp ý kiến, tham gia quản lý, giám sát thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện và hướng dẫn thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; đồng thời, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; đề xuất bổ sung, sửa đổi những giải pháp, chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư thực hiện Kế hoạch này và các chương trình, dự án, đề án trong vùng đồng bào dân tộc Khmer. Kêu gọi, thu hút đầu tư vào vùng đồng bào dân tộc Khmer, phát triển ngành, nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và dịch vụ để giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho đồng bào dân tộc Khmer.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm, tham mưu, trình cấp có thẩm quyền cân đối, đề xuất bố trí kinh phí phù hợp để thực hiện Kế hoạch này theo quy định. Huy động và sử dụng các nguồn lực, khai thác tốt các nguồn vốn của Trung ương, vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là các chính sách đối với đồng bào dân tộc Khmer để đầu tư cho phát triển hạ tầng, sản xuất, kinh doanh. Đồng thời, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí trong tổ chức thực hiện.
4. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo là đồng bào dân tộc Khmer có khó khăn về nhà ở, đảm bảo theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quan tâm đầu tư các công trình phục vụ sản xuất; nâng cấp, mở rộng các công trình hiện có, kết hợp với đầu tư xây dựng mới; đẩy mạnh chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, phát huy thế mạnh của từng vùng. Hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, tạo sản phẩm đặc sản, giá trị cao. Chú trọng phát triển liên vùng, nhất là phát triển du lịch sinh thái, gắn kết du lịch với giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa của đồng bào dân tộc Khmer. Triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) ở vùng đồng bào Khmer. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo chiều sâu, hướng tới xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, tập trung các xã có đông đồng bào Khmer.
6. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện ưu tiên các nguồn lực từ các Bộ, Ban, ngành Trung ương và địa phương để đầu tư các công trình giao thông, nhất là đường giao thông nông thôn, vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer.
7. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kêu gọi đầu tư nâng cấp cải tạo chợ vùng đồng bào Khmer. Thúc đẩy tiêu thụ, xúc tiến thương mại, kết nối, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm của vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại; định hướng phát triển các sản phẩm chủ lực của vùng đồng bào Khmer; hỗ trợ tư vấn các cơ sở công nghiệp nông thôn: xây dựng và phát triển mô hình liên kết sản xuất, thiết kế, đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu, giới thiệu nét đặc trưng về văn hóa, dân tộc đáp ứng yêu cầu thị hiếu của thị trường.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt việc dạy và học chữ Khmer trong các cơ sở giáo dục phổ thông, việc dạy và học chữ Khmer, tiếng Pali trong Trường Trung cấp Pali-Khmer, việc dạy và học chữ Khmer ở các điểm chùa Phật giáo Nam tông Khmer trong dịp hè; đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học ở cơ sở giáo dục phổ thông vùng dân tộc; đề xuất Trung ương sớm ban hành Bộ sách giáo khoa Ngữ văn Khmer bậc Trung học Phổ thông đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc Khmer; tăng cường công tác huy động, tạo điều kiện cho các em dân tộc Khmer đến trường, hạn chế thấp nhất học sinh bỏ học giữa chừng; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ sinh viên dân tộc Khmer có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học.
- Tăng cường đầu tư kiên cố hóa trường lớp, nâng trường đạt chuẩn, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học cho các trường phổ thông dân tộc nội trú, các trường phổ thông, mẫu giáo, nhà trẻ vùng đồng bào dân tộc.
- Tăng cường công tác phân luồng, hướng nghiệp, tư vấn tuyển sinh học nghề cho học sinh dân tộc Khmer sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển theo quy định.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, tập trung giải quyết việc làm cho người lao động, khuyến khích lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là người dân tộc Khmer và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 10/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 08/10/2021 của Tỉnh ủy về công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030, góp phần tăng thu nhập và nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa vùng đồng bào dân tộc Khmer; tu bổ, bảo tồn, phát huy các công trình di tích lịch sử, văn hóa, các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào dân tộc Khmer gắn với phát triển du lịch; nâng tầm hoạt động của Đoàn Nghệ thuật Khmer Ánh Bình Minh; đổi mới tư duy, quan tâm xây dựng nhạc, kịch mới ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước, chú trọng trẻ hóa đội ngũ diễn viên đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của đồng bào; triển khai thực hiện các chính sách đối với các nghệ nhân ưu tú, nghệ sĩ ưu tú Khmer và thế hệ kế thừa, tiếp nối về loại hình văn hóa vật thể, phi vật thể dân tộc Khmer. Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Tiếp tục củng cố và phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao truyền thống; nâng cao chất lượng hoạt động Bảo tàng Văn hóa dân tộc Khmer, Làng Văn hóa du lịch Khmer Trà Vinh.
11. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và các dịch vụ y tế; phát triển y học dân tộc kết hợp với y học hiện đại, nâng dân tỷ lệ người dân có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng cao; thực hiện Dự án chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em. Tập trung đầu tư nâng cấp các bệnh viện, trạm y tế tại vùng đồng bào dân tộc Khmer, đảm bảo cho công tác khám và điều trị.
- Quan tâm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế, nghiên cứu, đề xuất cơ chế đào tạo bác sĩ chuyên khoa là người dân tộc Khmer.
12. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tổ chức thực hiện Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới (Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 2196/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới và Kết luận số 01-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh (khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 09/9/2011 của Tỉnh ủy Trà Vinh về phát triển toàn diện vùng đồng bào Khmer giai đoạn 2011 - 2015); phát triển nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc Khmer; chú trọng phát hiện, quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc Khmer, đảm bảo tỷ lệ cán bộ là người dân tộc Khmer trong cấp ủy và các cơ quan dân cử các cấp.
13. Sở Tư pháp
- Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là các quy định có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số và các chính sách về dân tộc; đồng thời, hướng dẫn địa phương về công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các cơ quan đơn vị có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và địa phương ban hành có liên quan đến các quy định về đồng bào dân tộc thiểu số và các chính sách về dân tộc, kịp thời tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi hoặc thay thế cho phù hợp.
14. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường; phối hợp, hỗ trợ các địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc Khmer; triển khai thực hiện các giải pháp hạn chế tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của vùng đồng bào dân tộc Khmer.
15. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các chính sách phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ; áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm; khuyến khích đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học; tăng cường và triển khai thực hiện các dự án nhằm nâng cao năng lực, phát triển kinh tế - xã hội vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer.
16. Thanh tra tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan xây dựng kế hoạch thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ và việc chấp hành pháp luật phòng chống, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Chú trọng thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề liên quan đến đời sống, lợi ích hợp pháp của đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện việc rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến đồng bào Khmer, đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết kịp thời, ổn định tình hình vùng dân tộc.
17. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở các ấp, xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả các chương trình, dự án, mở rộng vốn tín dụng ưu đãi đối với các dự án tạo sinh kế cho đồng bào dân tộc Khmer.
18. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc, chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc thông qua hỗ trợ xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc; thường xuyên theo dõi, giám sát việc thông tin của các cơ quan truyền thông trong công tác tuyên truyền về lĩnh vực dân tộc.
- Tổ chức thẩm định nội dung các xuất bản phẩm bằng tiếng Khmer cho các tổ chức, cá nhân trước khi đưa vào sử dụng.
19. Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh
Đẩy mạnh thực hiện các chuyên mục, chuyên trang với nhiều nội dung tin, bài phong phú và đa dạng; phóng sự, tin bài tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc. Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh nâng cao chất lượng sản xuất các chương trình truyền hình tiếng Khmer nhằm đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời đến đồng bào dân tộc Khmer.
20. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, kiên quyết không để xảy ra các “điểm nóng”, “điểm phức tạp” về an ninh trật tự ở vùng đồng bào dân tộc Khmer. Đấu tranh, vô hiệu hóa với các hoạt động lợi dụng vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo để tuyên truyền, xuyên tạc, kích động, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận lòng dân vững chắc.
21. Đề nghị Trường Chính trị tỉnh
Chủ trì, phối hợp với cấp ủy đảng và chính quyền các cấp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở nhằm tạo sự thống nhất về nhận thức và trách nhiệm trong thực hiện các chính sách để đẩy mạnh phát triển vùng đồng bào dân tộc Khmer.
22. Trường Đại học Trà Vinh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đào tạo nguồn nhân lực về Ngôn ngữ - Văn hóa - Nghệ thuật Khmer Nam bộ và các ngành nghề khác với nhiều hình thức đào tạo phù hợp nhằm giúp người dân tộc Khmer được học tập, rèn luyện nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, tiếp cận thị trường việc làm, hòa nhập quốc tế.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên người dân tộc Khmer đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện chính sách cử tuyển, chính sách dự bị đại học với các ngành nghề phù hợp với xu thế phát triển.
23. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách, chế độ bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc Khmer theo quy định; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đồng bào tham gia bảo hiểm y tế; đảm bảo đầy đủ quyền lợi của người dân tham gia bảo hiểm y tế.
24. Liên minh Hợp tác xã
- Tập trung tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước như Luật Hợp tác xã năm 2012, các văn bản dưới luật và các chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển Hợp tác xã đến cán bộ, đảng viên và người dân vùng dân tộc thiểu số; triển khai nhân rộng mô hình Hợp tác xã làm ăn có hiệu quả, vận động người dân vùng đồng bào dân tộc Khmer tham gia làm thành viên Hợp tác xã; phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, địa phương xây dựng mô hình Hợp tác xã kiểu mới liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực mang tính bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nắm tâm tư nguyện vọng của đồng bào dân tộc Khmer, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác vùng đồng bào dân tộc Khmer để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền về các chủ trương, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vùng đồng bào dân tộc.
25. Các Sở, ban, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đạt hiệu quả Kế hoạch này.
26. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để triển khai thực hiện theo phân cấp quản lý; lồng ghép có hiệu quả việc triển khai thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vùng dân tộc vững mạnh; cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tại các cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn phù hợp với tỷ lệ dân số.
27. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, phụ nữ Khmer tham gia các phong trào thi đua yêu nước; hướng dẫn phụ nữ Khmer xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện nếp sống văn minh, nuôi con khỏe, dạy con ngoan. Tổ chức triển khai các hoạt động về bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em vùng đồng bào dân tộc Khmer.
28. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các chương trình, dự án có liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tuyên truyền, giáo dục cán bộ, hội viên, nông dân tiếp thu ứng dụng tiến bộ, khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, góp phần giảm nghèo bền vững.
29. Đề nghị Tỉnh đoàn Trà Vinh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các chính sách đối với thanh niên; tập hợp, vận động, phát hiện và bồi dưỡng những thanh niên, thiếu niên dân tộc Khmer tiêu biểu để tạo nguồn cán bộ đoàn, hội ở cơ sở; tiếp tục duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng sinh hoạt, hoạt động các cơ sở hội tại vùng đồng bào dân tộc Khmer. Quan tâm, chăm lo, động viên, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho thanh, thiếu niên dân tộc Khmer. Tổ chức các cuộc gặp mặt, tuyên dương các điển hình thanh niên dân tộc Khmer tiêu biểu. Xây dựng và nhân rộng các mô hình thanh niên dân tộc Khmer làm kinh tế giỏi...
30. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời, tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch này, góp phần đạt mục tiêu đề ra.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch này xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 12 báo cáo kết quả thực hiện về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
- 1Quyết định 866/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 2Quyết định 495/QĐ-UBDT năm 2022 phê duyệt Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 2434/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 402/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 81-KH/TU thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 866/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
- 8Quyết định 495/QĐ-UBDT năm 2022 phê duyệt Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 9Quyết định 2434/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
Quyết định 141/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về tiếp tục phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc Khmer giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- Số hiệu: 141/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Lê Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra