Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2015/QĐ-UBND

Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 10 tháng 02 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;

Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 365/TTr-STC ngày 04 tháng 02 năm 2015 và Báo cáo thẩm định số 158/BC-STP ngày 29 tháng 01 năm 2015 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 03 chương, 11 điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 169/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định về quản lý giá tại địa phương,

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lưu Xuân Vĩnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(ban hành kèm theo Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định việc quản lý giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, bao gồm các nội dung: bình ổn giá, định giá, hiệp thương giá, kiểm tra các yếu tố hình thành giá, kê khai giá, niêm yết giá, thanh tra giá.

2. Những nội dung về quản lý giá không quy định tại Quy định này áp dụng theo quy định tại Luật Giá năm 2012, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý giá

1. Nhà nước thực hiện quản lý giá theo cơ chế thị trường, tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh theo pháp luật.

2. Nhà nước sử dụng các biện pháp cần thiết để bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Bình ổn giá

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá:

a) Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut;

b) Điện bán lẻ;

c) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);

d) Phân đạm urê, phân NPK;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;

e) Văcxin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;

g) Muối ăn;

h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;

i) Đường ăn, bao gồm đường ăn và đường tinh luyện;

k) Thóc, gạo tẻ thường;

l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Các mặt hàng: phân đạm urê, phân NPK, thuốc bảo vệ thực vật, vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm, thóc, gạo tẻ thường thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Các mặt hàng: sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

4. Các trường hợp thực hiện bình ổn giá: khi các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá trên thị trường thuộc địa bàn tỉnh có biến động bất thường xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá do tác động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

b) Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng hoặc giảm bất hợp lý trong trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời;

c) Khi mặt bằng giá biến động làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế - xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.

5. Trách nhiệm trong việc thực hiện bình ổn giá:

a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 Quy định này: Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan kịp thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh theo quyết định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Tài chính tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định trên địa bàn tỉnh;

b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 Quy định này:

Sở Tài chính, Sở Công Thương, các sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm theo dõi sát diễn biến giá cả thị trường các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá, báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý. Trường hợp các mặt hàng thuộc danh mục bình ổn giá tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thực hiện các công việc sau:

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố theo thẩm quyền các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại khoản 6, Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

- Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

- Báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên địa bàn tỉnh;

c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá có trách nhiệm: thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chấp hành các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc bình ổn giá, quản lý nhà nước về giá. Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Đăng ký giá để bình ổn giá:

a) Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá bằng việc lập biểu mẫu đăng ký giá theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính, gửi Sở Tài chính và các sở quản lý chuyên ngành;

b) Sở Tài chính và các sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính.

c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn tỉnh và phân công cụ thể về thẩm quyền tiếp nhận, rà soát biểu mẫu đăng ký giá tại địa phương gửi Sở Tài chính, sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

Điều 5. Định giá

1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân công quyền hạn, trách nhiệm các cơ quan, đơn vị xây dựng phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:

a) Giá các loại đất: giao Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Giá cho thuê đất: giao Cục Thuế;

c) Giá cho thuê mặt nước: giao Sở Tài chính;

d) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu: giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

đ) Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở: giao Sở Xây dựng;

e) Giá nước sạch sinh hoạt:

- Giá bán nước sạch sinh hoạt tại khu vực đô thị: giao đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch tại đô thị.

- Giá bán nước sạch sinh hoạt tại khu vực nông thôn: giao đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch tại nông thôn;

g) Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương: giao Sở Xây dựng;

h) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật: thực hiện phương thức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các quy định pháp luật khác có liên quan;

i) Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh: giao Sở Giáo dục và Đào tạo;

k) Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương: giao Sở Y tế.

l) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: giao Ban Dân tộc;

m) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các Bộ quản lý ngành.

2. Hồ sơ phương án giá, quy trình phối hợp thực hiện của cơ quan, đơn vị trong việc trình, thẩm định và quyết định giá thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính; thời hạn trình, thẩm định, quyết định giá như sau:

a) Cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng phương án giá tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ phương án giá theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, địa phương có liên quan, tổng hợp, hoàn chỉnh phương án giá gửi về Sở Tài chính có ý kiến thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;

b) Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ phương án theo quy định, Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức thẩm định nội dung phương án giá và có văn bản thẩm định gửi cơ quan, đơn vị xây dựng phương án giá;

c) Trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phương án giá của cơ quan, đơn vị xây dựng phương án giá, đã có ý kiến của cơ quan, địa phương có liên quan và văn bản thẩm định của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giá;

d) Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì Sở Tài chính có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho cơ quan, đơn vị trình phương án giá biết; thời gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc.

3. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá:

a) Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng phương án giá tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm chủ động báo cáo và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh giá;

b) Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh. Văn bản kiến nghị điều chỉnh giá gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng phương án giá tại khoản 1 Điều này để cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng phương án xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh hoặc trả lời cho tổ chức, cá nhân nếu kiến nghị điều chỉnh giá chưa phù hợp.

Điều 6. Hiệp thương giá

1. Hiệp thương giá thực hiện đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau:

a) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;

b) Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau không thể thay thế được.

2. Sở Tài chính là cơ quan có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan có liên quan và đại diện bên mua, bên bán tổ chức hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp:

a) Khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán;

b) Khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về mức giá được thỏa thuận cho các bên sau khi hiệp thương;

Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá nhưng các bên chưa thống nhất được mức giá thì Sở Tài chính quyết định giá tạm thời để hai bên thi hành;

Quyết định giá tạm thời do Sở Tài chính công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời, các bên tiếp tục thương thảo về giá; nếu các bên thống nhất được giá thì thực hiện theo giá đã thống nhất và có trách nhiệm báo cáo cơ quan tổ chức hiệp thương giá biết giá đã thống nhất, thời gian thực hiện;

Hết thời hạn 06 tháng, nếu các bên không thỏa thuận được giá thì Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá lần hai. Nếu các bên vẫn không đạt được thỏa thuận về giá thì quyết định giá tạm thời vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi đạt được thỏa thuận về mức giá.

4. Tổ chức hiệp thương giá, hồ sơ và trình tự, thủ tục hiệp thương giá: thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 177/1013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính.

Điều 7. Kiểm tra các yếu tố hình thành giá

Trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành giá:

a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá, bình ổn giá;

b) Khi giá có biến động bất thường và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình thành giá:

a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;

b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

3. Thẩm quyền và trách nhiệm kiểm tra yếu tố hình thành giá:

a) Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thông báo kết luận kiểm tra yếu tố hình thành giá, xử lý vi phạm cho từng trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính.

Điều 8. Kê khai giá

Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá bao gồm:

a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 1, Điều 4 Quy định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá;

b) Xi măng, thép xây dựng;

c) Than;

d) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản;

đ) Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước;

e) Giá dịch vụ tại cảng biển;

g) Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng;

h) Sách giáo khoa;

i) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước;

k) Cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ, cước vận tải hành khách bằng taxi;

l) Thực phẩm có chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;

m) Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, cùng các sở quản lý ngành thực hiện:

a) Căn cứ tình hình thực tế địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá cho phù hợp;

b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá không thuộc danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá tại Bộ Tài chính;

c) Tổ chức tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 16 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính.

Điều 9. Niêm yết giá

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có trách nhiệm thực hiện niêm yết giá theo nguyên tắc:

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết;

b) Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được mua, bán cao hơn giá niêm yết.

2. Địa điểm thực hiện niêm yết giá và cách thức niêm yết giá: thực hiện theo Điều 17, Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.

Điều 10. Thanh tra chuyên ngành về giá

1. Thanh tra Sở Tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trong phạm vi địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2. Thanh tra chuyên ngành về giá là thanh tra việc chấp hành pháp luật về giá theo quy định của Luật Giá và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Hoạt động thanh tra chuyên ngành về giá thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

4. Thanh tra chuyên ngành giá thực hiện xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về thanh tra.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Tài chính có trách nhiệm: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của pháp luật về giá.

2. Trách nhiệm của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra về giá theo thẩm quyền.

3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận: thực hiện việc định giá, kê khai giá, điều chỉnh giá, niêm yết giá theo đúng quy định.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có văn bản gửi Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 14/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

  • Số hiệu: 14/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/02/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/02/2015
  • Ngày hết hiệu lực: 01/07/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản