Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 136 /QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 21 tháng 02 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2011-2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 2445/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 23/TT-SNV ngày 09 tháng 02 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban pháp chế HĐND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Phó Văn phòng UBND (TH, NC);
- Phòng Kiểm soát TTHC;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 136/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

I. MỤC TIÊU

1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch; cải cách theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, giảm chi phí về thời gian và kinh phí cho tổ chức, cá nhân.

2. Kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước theo Quy định của Chính phủ, của tỉnh; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để không có sự chồng chéo, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các cơ quan hành chính.

3. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ, pháp quyền, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ để đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của tỉnh và đất nước.

4. Trọng tâm cải cách hành chính (CCHC) giai đoạn 2011-2015 là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.

II. NỘI DUNG

1. Cải cách thể chế

a) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) thuộc thẩm quyền của địa phương, trước hết, đổi mới quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL nhằm tăng cường công tác quản lý và khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, thu hút lao động, giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách xã hội,... góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền kinh tế.

b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, các nhà khoa học thực hiện phản biện các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội và dự thảo văn bản QPPL của địa phương; lấy ý kiến của nhân dân và đối tượng bị điều chỉnh trước khi ban hành văn bản QPPL.

c) Nhanh chóng triển khai, phổ biến các văn bản QPPL để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân biết, thực hiện đúng pháp luật. Thường xuyên rà soát kịp thời tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản QPPL cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật.

2. Cải cách thủ tục hành chính

a) Đẩy mạnh thực hiện đơn giản hóa TTHC theo kế hoạch và chỉ đạo của Chính phủ, Trong giai đoạn 2011 - 2015, một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung cải cách TTHC là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn.

b) Cải cách TTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước.

c) Công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.

d) Đặt yêu cầu cải cách TTHC ngay trong quá trình xây dựng văn bản QPPL, thường xuyên rà soát, hệ thống TTHC theo quy định, xây dựng quy trình, thời gian giải quyết để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh, đảm bảo cho phù hợp với thực tiễn và điều kiện cụ thể của từng ngành, từng cấp; đảm bảo kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật. Tăng cường đối thoại giữa cơ quan hành chính nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện.

đ) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính (theo Nghị định 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ) để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

e) Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

3. Cải cách tổ chức bộ máy

a) Tiến hành rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan hành chính ở từng cấp, kể cả các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho phù hợp với yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.

b) Đẩy mạnh phân cấp quản lý giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố và giữa huyện, thị xã, thành phố với xã, phường, thị trấn, đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, đồng bộ với nguồn lực, phù hợp với năng lực của cán bộ, công chức và các điều kiện cần thiết khác; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực, loại bỏ tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành, các cấp.

c) Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước, năm 2013 phấn đấu 100% các cơ quan hành chính thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”. Hàng năm đầu tư các trang thiết bị làm việc để nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”, chú trọng tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện liên thông giữa các cơ quan, giữa các cấp nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính đạt mức trên 60% vào năm 2015.

d) Thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán biên chế và kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

a) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả, đồng thời, nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

b) Thực hiện đúng quy định về tuyển dụng công chức, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, chọn người có đủ tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức, năng lực vào bộ máy nhà nước và có tỷ lệ nữ phù hợp trong các ngành, lĩnh vực; bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức.

c) Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm.

d) Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức; trên cơ sở xây dựng tiêu chuẩn chức danh, vị trí làm việc và cơ cấu công chức, tiến hành rà soát, đánh giá, phân loại cán bộ để bố trí phù hợp và đưa ra khỏi cơ quan những công chức, viên chức không đủ tiêu chuẩn theo quy định.

đ) Triển khai kịp thời các quy định về cải cách chính sách tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, chính sách với người có công.

e) Hoàn thiện chế độ tuyển dụng, thực hiện thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh; xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý) theo quy định của Trung ương.

f) Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích thu hút sinh viên tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học, những người có trình độ học vấn cao về làm việc tại tỉnh nhà.

5. Cải cách tài chính công

a) Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện cân đối ngân sách hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất là cải cách chính sách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước.

b) Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan.

c) Thực hiện phân cấp tài chính và ngân sách, kinh phí phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của từng sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

d) Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính ở tất cả cơ quan hành chính các cấp.

đ) Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công; từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015.

6. Hiện đại hóa hành chính

a) Tiếp tục nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố và từng bước mở rộng đến cấp xã; dự kiến đến năm 2015, 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử và giảm từ 50% trở lên số cuộc họp so với hiện nay.

b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà nước và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công, tiến tới từng bước giải quyết TTHC thông qua hồ sơ điện tử.

c) Duy trì, mở rộng và cải tiến việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh.

d) Triển khai và mở rộng phần mềm một cửa điện tử đến 100% huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và người dân có thể tra cứu kết quả giải quyết TTHC qua mạng Internet.

đ) Tiếp tục triển khai phần mềm văn phòng điện tử đến một số cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện và nhân rộng đến tất cả cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện khi có đủ điều kiện.

e) Tăng cường đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính. Đến năm 2015 đảm bảo có đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị cần thiết, đặc biệt là ở cấp xã theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.

III. KINH PHÍ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện

a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được giao.

c) Khuyến khích việc huy động các nguồn ngân sách hợp pháp khác để tổ chức thực hiện.

2. Giải pháp thực hiện

a). Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC hàng năm và giai đoạn 2011-2015 nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ CCHC tại cơ quan, đơn vị, đưa CCHC thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của ngành, địa phương; đồng thời, phải gắn chặt CCHC với cải cách tư pháp và việc thực hiện Quy chế dân chủ.

b) Nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu của các cơ quan chức năng, của cán bộ, công chức chuyên trách CCHC trong việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC.

c) Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chuẩn hóa chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, đơn vị, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật.

d) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện CCHC để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh CCHC.

đ) Quy định kết quả thực hiện CCHC là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng.

e) Triển khai kịp thời các quy định về cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công vụ có chất lượng và hiệu quả cao.

f) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC.

g) Đưa nội dung CCHC vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở Trường Chính trị tỉnh và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (giao Phòng Kiểm soát TTHC)

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, triển khai việc ban hành và thực thi thủ tục hành chính, kiểm tra việc chấp hành quyết định công bố bộ thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Yên Bái (thực hiện theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC, Nghị định 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính);

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và hướng dẫn thực hiện phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính.

2. Sở Nội vụ (là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính)

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch CCHC giai đoạn 2011-2020. Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa thành Kế hoạch CCHC hàng năm của tỉnh;

b) Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện CCHC ở các ngành, các cấp;

c) Triển khai và hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá CCHC tại các ngành, các cấp; triển khai công tác tuyên truyền về CCHC;

d) Hướng dẫn thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện;

đ) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức thực hiện công tác CCHC ở các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;

e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện công tác CCHC giai đoạn 2011-2015.

3. Sở Tư pháp

Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế; chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới nâng cao chất lượng công tác xây dựng, văn bản QPPL.

4. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, cân đối kinh phí thực hiện kế hoạch CCHC hàng năm của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; chủ trì hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch CCHC;

b) Chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; phân bổ ngân sách dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách trung ương cho các đề án, dự án trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về CCHC của các cơ quan hành chính nhà nước;

Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến hành tổng kết, xây dựng Báo cáo 5 năm thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ (vào Quý IV/2013).

6. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan giai đoạn 2011 - 2015; phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện Đề án tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;

7. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công và dịch vụ giáo dục công;

8. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; phối hợp với Sở Tài chính đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

10. Báo Yên Bái

Báo Yên Bái thường xuyên cải tiến và nâng cao chất lượng CCHC; kịp thời đưa tin tức, ý kiến của người dân, doanh nghiệp về CCHC trên địa bàn tỉnh.

11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC để tuyên truyền Chương trình của Chính phủ, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về CCHC của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

12. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:

Căn cứ vào nội dung của Kế hoạch CCHC hàng năm và giai đoạn 2011-2015, xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện CCHC gửi Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, cân đối ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị. Thời gian gửi dự toán ngân sách hàng năm cho việc triển khai kế hoạch CCHC cùng với thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đến Sở Tài chính.

Định kỳ quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất, báo cáo tình hình về kết quả thực hiện chương trình cải cách hành chính về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Các sở, ban, ngành được phân công chủ trì thực hiện trong Kế hoạch này có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có những vướng mắc hoặc đề xuất cần thay đổi, bổ sung đề nghị thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 136/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2015

  • Số hiệu: 136/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/02/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Phạm Duy Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/02/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản