- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 4Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 5Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 6Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 7Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 10Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 11Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 12Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2006/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 22 tháng 3 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Quyết định số 118-QĐ/TU ngày 21 tháng 4 năm 2004 của Ban Thường vụ Thành ủy về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TP. CẦN THƠ |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành theo Quyết định số 13/2006/QĐ-UBND ngày 22/3/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.
1. Quản lý tổ chức bao gồm thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức Hội, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố; cấp giấy phép đặt Chi nhánh, Văn phòng đại diện các đơn vị sự nghiệp Trung ương và các tỉnh, thành phố trên địa bàn thành phố.
2. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức bao gồm bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ, cho từ chức, thi hành kỷ luật; điều động, biệt phái, tuyển dụng; thực hiện các chính sách về tiền lương, hưu trí, cho thôi việc, nghỉ việc đối với cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện chế độ công chức dự bị.
Cán bộ, công chức, viên chức tại Quy định này bao gồm:
a) Cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, viên chức đơn vị sự nghiệp thành phố, quận, huyện;
b) Cán bộ, công chức nhà nước được điều động, biệt phái sang công tác ở các tổ chức Hội cấp quận, huyện, thành phố;
c) Công chức dự bị;
d) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Doanh nghiệp nhà nước thành phố;
đ) Cán bộ, công chức được điều động để giữ chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần.
Điều 2. Nguyên tắc trong việc tổ chức, quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
1. Các cấp ủy Đảng trực tiếp lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ theo đúng phân cấp quản lý, quy trình thủ tục và quy định của pháp luật.
2. Phát huy vai trò, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền được phân cấp.
3. Phát huy dân chủ trong công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 5. Công tác tổ chức bộ máy.
1. Trình Hội đồng nhân dân thành phố hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể và quản lý các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể và phê duyệt Điều lệ đối với tổ chức Hội có phạm vi hoạt động trong thành phố theo quy định của pháp luật.
3. Trình Hội đồng nhân dân thành phố hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
4. Quyết định cấp giấy phép đặt Chi nhánh, Văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp Trung ương và các tỉnh, thành phố đóng trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
5. Quyết định thành lập các Ban chỉ đạo, Hội đồng, Ban tổ chức, Tổ công tác có tính chất liên ngành hoặc có thành phần là lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố tham gia.
Điều 6. Công tác quản lý cán bộ, công chức.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp quản lý: cán bộ, công chức, viên chức; điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, luân chuyển, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, kỷ luật, đánh giá, giải quyết chính sách hưu trí, nghỉ việc đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số 118-QĐ/TU ngày 21 tháng 4 năm 2004 của Ban Thường vụ Thành ủy đối với các chức danh sau:
1. Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan Ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch tổ chức Hội cấp thành phố được giao biên chế.
4. Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Doanh nghiệp nhà nước.
5. Cán bộ, công chức được điều động để giữ chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần.
6. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị:
- Trung tâm Đại học Tại chức;
- Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Cần Thơ;
- Trường Cao đẳng Sư phạm Cần Thơ;
- Trung tâm Công nghệ Phần mềm Cần Thơ;
- Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố;
- Viện Kiến trúc - Quy hoạch thành phố;
- Bệnh viện Đa khoa thành phố;
Điều 7. Thực hiện chế độ tiền lương.
1. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương theo quy định pháp luật.
2. Nâng bậc lương thường xuyên cho cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
3. Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Nội vụ;
4. Phê duyệt danh sách nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương theo đề nghị của Sở Nội vụ.
Mục 2. THẨM QUYỀN CỦA GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ TRONG QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 8. Công tác tổ chức bộ máy.
1. Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân thành phố Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp.
3. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, các Chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố quản lý.
Điều 9. Công tác quản lý cán bộ, công chức.
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy và các cơ quan chức năng có liên quan đề xuất Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, luân chuyển, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, đánh giá cán bộ công chức, giải quyết chính sách hưu trí và đề nghị Ban Thường vụ Thành ủy xem xét quyết định theo phân cấp tại Quyết định số 118-QĐ/TU ngày 21 tháng 4 năm 2004.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thi tuyển công chức hành chính, công chức dự bị; tổ chức thi nâng ngạch: ngạch cán sự, chuyên viên và tương đương.
3. Quyết định tuyển dụng công chức dự bị cho các cơ quan hành chính nhà nước thành phố, quận, huyện; quyết định việc bổ nhiệm hoặc không bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức theo đúng quy định của pháp luật.
4. Quyết định thuyên chuyển, tiếp nhận cán bộ, công chức có thay đổi công tác ra, vào phạm vi thành phố và điều động cán bộ, công chức ngoài phạm vi của Sở, Ban, ngành và địa phương quản lý.
5. Quyết định chuyển, xếp lương đối với cán bộ, công chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước.
6. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức các cơ quan hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính và tương đương, cán bộ, công chức được điều động, biệt phái sang công tác ở các tổ chức Hội được giao biên chế; quyết định nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương sau khi có ý kiến thống nhất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Phê duyệt danh sách nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
8. Quyết định giải quyết chính sách hưu trí, thôi việc, nghỉ việc đối với cán bộ, công chức thuộc Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện quản lý.
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của Nhà nước đối với công chức trong các cơ quan hành chính thành phố và quận, huyện.
10. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bãi bỏ các quyết định của cơ quan, địa phương về công tác tổ chức cán bộ trái với quy định của pháp luật.
11. Thống kê, tổng hợp báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định của Bộ Nội vụ.
Điều 10. Công tác quản lý viên chức.
1. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trong việc tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, điều động viên chức và nhiệm vụ khác liên quan đến viên chức sự nghiệp.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thi nâng ngạch cho viên chức ngạch chuyên viên và cán sự.
3. Quyết định thuyên chuyển, tiếp nhận viên chức có thay đổi công tác ra, vào phạm vi thành phố và điều động viên chức ngoài phạm vi của Sở, Ban, ngành và địa phương quản lý.
4. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn; quyết định cho thôi việc, nghỉ việc, nghỉ hưu đối với viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương theo quy định của pháp luật.
5. Phê duyệt danh sách nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức các Sở, Ban, ngành ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.
6. Quyết định nâng ngạch, chuyển ngạch cho viên chức theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, thống kê số lượng, chất lượng viên chức theo quy định.
8. Thanh tra, kiểm tra việc thi tuyển, xét tuyển, bổ nhiệm, điều động, thuyên chuyển viên chức ở các đơn vị sự nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức cán bộ - viên chức theo quy định.
9. Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố bãi bỏ các quyết định của các đơn vị sự nghiệp về công tác tổ chức cán bộ trái với quy định của pháp luật.
Mục 3. THẨM QUYỀN CỦA GIÁM ĐỐC SỞ, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN NGÀNH THÀNH PHỐ
Điều 11. Công tác tổ chức bộ máy.
1. Trực tiếp quản lý các Phòng, Ban, các đơn vị sự nghiệp và tổ chức Hội thành phố.
2. Quyết định thành lập các Ban Chỉ đạo, Tổ công tác, Hội đồng,… trong lĩnh vực và ngành quản lý.
3. Quyết định thành lập Ban vận động thành lập các tổ chức Hội thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do ngành quản lý.
4. Xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định của pháp luật.
Điều 12. Công tác quản lý công chức.
1. Trực tiếp quản lý công chức thuộc các chức danh sau:
a) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng Ban, Phó Trưởng ban;
b) Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng;
c) Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm và các chức danh tương đương khác;
d) Các chức danh công chức còn lại thuộc đơn vị nào do Thủ trưởng trực tiếp của đơn vị đó quản lý.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, kỷ luật công chức thuộc chức danh tại khoản 1, Điều này. Riêng đối với chức danh Chánh Thanh tra, trước khi ra quyết định bổ nhiệm phải trao đổi thỏa thuận bằng văn bản với Chánh Thanh tra thành phố.
3. Quyết định cho hưởng 100% lương đối với công chức trực thuộc quyền quản lý.
4. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật; việc quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải có ý kiến của Sở Nội vụ.
5. Thống kê báo cáo số lượng và chất lượng công chức trực thuộc về Sở Nội vụ theo quy định.
6. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý công chức theo quy định tại Điều 46, Nghị định số 117/2003/NĐ-CP, ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 13. Công tác quản lý viên chức (bao gồm sự nghiệp Giáo dục, Y tế).
1. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển các viên chức vào làm việc ở đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trực tiếp quản lý, điều động, biệt phái viên chức trong phạm vi ngành; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho thôi việc, nghỉ việc, nghỉ hưu, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, kỷ luật viên chức; nhận xét đánh giá hàng năm các chức danh viên chức lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Trước khi điều động viên chức đơn vị sự nghiệp sang các cơ quan hành chính trong phạm vi của Sở, Ban, ngành phải thỏa thuận bằng văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ.
3. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật; việc quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải có ý kiến của Sở Nội vụ.
4. Duyệt lương, biên chế theo định kỳ đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
5. Các chức danh viên chức còn lại thuộc đơn vị nào do Thủ trưởng trực tiếp của đơn vị đó quản lý.
6. Thống kê báo cáo số lượng và chất lượng viên chức sự nghiệp trực thuộc về Sở Nội vụ theo quy định.
Mục 4. THẨM QUYỀN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CẤP THÀNH PHỐ
Điều 15. Công tác tổ chức bộ máy.
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp cấp thành phố trực tiếp quản lý các phòng, Ban và các đơn vị trực thuộc.
Điều 16. Công tác quản lý viên chức.
1. Thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc theo đúng quy định của pháp luật; bố trí, phân công nhiệm vụ, quản lý và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, nghỉ hưu, nghỉ việc, thôi việc đối với viên chức trong đơn vị.
3. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật; việc quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải có ý kiến của Sở Nội vụ.
4. Đánh giá viên chức thuộc quyền sử dụng theo quy định.
5. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
6. Lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ cá nhân của viên chức.
7. Thống kê báo cáo số lượng và chất lượng viên chức sự nghiệp trực thuộc về Sở Nội vụ theo quy định.
Mục 5. THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN
Điều 18. Công tác tổ chức bộ máy.
1. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể và quản lý:
a) Nhà trẻ, Trường Mầm non, Trường Mẫu giáo, Trường Tiểu học, Trường Trung học cơ sở, Trường Phổ thông dân tộc bán trú trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản với Sở Giáo dục và Đào tạo;
b) Các trạm, trại, đơn vị sự nghiệp trên cơ sở tham khảo Sở chuyên ngành và thỏa thuận bằng văn bản với Sở Nội vụ;
c) Các tổ chức Hội hoạt động trên phạm vị địa bàn quận, huyện.
2. Trực tiếp quản lý hoạt động các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện và tổ chức Hội hoạt động trên địa bàn quận, huyện.
Điều 19. Công tác quản lý cán bộ, công chức.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện trực tiếp quản lý các chức danh cán bộ, công chức, viên chức sau:
a) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn; Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch, Phó Chủ tịch tổ chức Hội quận, huyện;
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, kỷ luật các chức danh quy định tại khoản 1, Điều này. Riêng chức danh Chánh Thanh tra quận, huyện trước khi ra quyết định bổ nhiệm phải thỏa thuận bằng văn bản với Chánh Thanh tra thành phố;
c) Quyết định điều động công chức trong phạm vi quận, huyện theo yêu cầu công việc, tiêu chuẩn chức danh và biên chế của cơ quan;
d) Quyết định cho hưởng 100% lương đối với công chức trực thuộc quyền quản lý;
đ) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật; việc quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải có ý kiến của Sở Nội vụ;
e) Thống kê báo cáo số lượng và chất lượng cán bộ, công chức trực thuộc về Sở Nội vụ theo quy định;
f) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý công chức theo quy định tại Điều 46, Nghị định số 117/2003/NĐ-CP, ngày 10/10/2003 của Chính phủ.
2. Các chức danh công chức, viên chức còn lại thuộc cơ quan, đơn vị nào do Thủ trưởng trực tiếp của cơ quan, đơn vị đó quản lý.
Điều 20. Công tác quản lý viên chức.
1. Trực tiếp quản lý, điều động, biệt phái, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, cho thôi giữ chức vụ, kỷ luật, đánh giá các chức danh viên chức lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện. Đối với các đơn vị sự nghiệp có kinh phí hoạt động do ngành dọc phân bổ và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thì Ủy ban nhân dân quận, huyện cùng Sở, Ban, ngành quản lý song trùng.
Riêng đối với chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng Trường Tư thục thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Các chức danh viên chức còn lại thuộc cơ quan, đơn vị nào do Thủ trưởng trực tiếp của cơ quan, đơn vị đó quản lý.
3. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển các viên chức vào làm việc ở đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; quyết định điều động viên chức trong phạm vi quận, huyện; quyết định nghỉ việc, thôi việc, nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Việc điều động viên chức đơn vị sự nghiệp sang cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, phải thỏa thuận bằng văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ.
4. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định của pháp luật; việc quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải có ý kiến của Sở Nội vụ.
5. Thống kê báo cáo số lượng và chất lượng viên chức sự nghiệp trực thuộc về Sở Nội vụ theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành.
1. Giao Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan cơ quan Ban, ngành thành phố ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ:
a) Ban hành hướng dẫn về thủ tục và trình tự bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức, viên chức cấp Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện;
b) Ban hành hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo về công tác tổ chức, quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế ban hành văn bản liên tịch hướng dẫn thi tuyển, xét tuyển, tuyển dụng, sử dụng viên chức sự nghiệp Giáo dục, Y tế cho các quận, huyện;
d) Triển khai, hướng dẫn thực hiện và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền việc thi hành quy định này.
Điều 23. Trách nhiệm thi hành.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức thực hiện những Quy định này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và pháp luật trong công tác tổ chức cán bộ, công chức, viên chức được phân cấp quản lý.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có vướng mắc, yêu cầu Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để xem xét và chỉ đạo giải quyết cụ thể./.
- 1Quyết định 42/2003/QĐ-UB về quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ, công chức tỉnh Cần Thơ
- 2Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức thành phố Cần Thơ
- 3Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 42/2003/QĐ-UB về quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ, công chức tỉnh Cần Thơ
- 2Quyết định 18/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức thành phố Cần Thơ
- 3Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 1Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 2Quyết định 27/2003/QĐ-TTg quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ công chức lãnh đạo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 4Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 5Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 6Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 7Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 10Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 11Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 12Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
Quyết định 13/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công, viên chức thành phố Cần Thơ
- Số hiệu: 13/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/03/2006
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Võ Thanh Tòng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/04/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực