Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH SƠN LA ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1265/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 25 tháng 6 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 112/TTr-SYT ngày 14 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Sơn La.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1265/QĐ-UBND ngày 25/6/2013 của UBND tỉnh Sơn La)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ Y TẾ
1. Củng cố mạng lưới y tế xã, phường, thị trấn
Mạng lưới y tế xã, phường, thị trấn tiếp tục được củng cố và phát triển. Đến năm 2010, 206/206 xã có trạm y tế, trong đó: 83,5% trạm y tế có nữ hộ sinh trung học hoặc y sỹ sản nhi; 56,8 % trạm y tế xã có bác sỹ; 94,29% số bản có nhân viên y tế. Các trạm y tế đã từng bước được cung cấp trang thiết bị cơ bản và trang bị tủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Hàng năm mạng lưới y tế xã, phường, thị trấn đã thực hiện tốt công tác phòng bệnh và các chương trình mục tiêu y tế quốc gia.
Từ khi triển khai Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, các trạm y tế xã đã được chú trọng đầu tư, bố trí đủ cán bộ theo quy định. Đến năm 2010 toàn tỉnh đã có 78/206 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, đạt tỷ lệ 33,98%.
Thực hiện chủ trương y học dự phòng tích cực và chủ động. Trong những năm qua, ngành y tế đã chủ động phối hợp với các cấp, các ngành trong tỉnh tuyên truyền sâu rộng, vận động nhân dân tích cực thực hiện các biện pháp phòng bệnh, phòng, chống dịch. Triển khai có hiệu quả công tác giám sát dịch tễ và các chương trình phòng, chống dịch. Nhiều dịch bệnh nguy hiểm đã được khống chế và đẩy lùi như thương hàn, sốt rét,… Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt việc theo dõi, giám sát, phát hiện sớm và xử lý kịp thời các trường hợp mắc bệnh lẻ tẻ, đặc biệt là các bệnh có nguy cơ bùng phát thành dịch như: Sởi, sốt rét, thương hàn, dịch bệnh SARS, cúm A, dịch tiêu chảy cấp…, trên địa bàn toàn tỉnh; duy trì thành quả tiêm chủng mở rộng như thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh ,...
Trong những năm qua không có vụ dịch lớn xảy ra. Tuy nhiên tình hình dịch, bệnh truyền nhiễm có diễn biến rất phức tạp, một số vụ dịch có xu hướng gia tăng như: Tay chân miệng, dại, lỵ trực khuẩn, cúm, thủy đậu, quai bị,…; một số vụ dịch có chiều hướng giảm như sởi, cúm A/H1N1…(Phụ lục I kèm theo).
2.1. Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS
2.1.1. Dự án Phòng, chống lao
Công tác phòng, chống lao được quan tâm đúng mức, dự án phòng, chống lao được triển khai có hiệu quả. Mạng lưới phòng, chống lao được triển khai đến 100% xã, phường, thị trấn.
Kết quả hoạt động phòng, chống lao năm 2010:
- Tỷ lệ phát hiện bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới/100.000 dân: 23 (Năm 2001: 21/100.000 dân).
- Tỷ suất mắc lao các thể: 33/100.000 dân (Năm 2001: 36/100.000 dân).
- Tỷ suất tử vong trong điều trị: 3,9% (Năm 2001: 2,2%).
- Tỷ lệ khỏi bệnh: 87,2% (Năm 2001: 84,6%).
Tuy nhiên, tình hình bệnh lao còn khá nghiêm trọng, tỷ suất lao phổi AFB(+) mới còn cao; bệnh lao kèm HIV/AIDS ngày càng gia tăng; vi khuẩn lao kháng thuốc cao.
2.1.2. Dự án Phòng, chống phong
Công tác khám phát hiện bệnh nhân phong, điều trị đa hoá trị liệu, phục hồi chức năng cho bệnh nhân phong ở khu điều trị phong và tại cộng đồng đạt kết quả cao, duy trì bền vững kết quả loại trừ bệnh phong từ năm 2000 (tỷ lệ phong lưu hành giảm từ 0,09/10.000 dân năm 2001 xuống còn 0,03/10.000 dân năm 2010; tỷ lệ phát hiện năm 2001: 0,53/100.000 dân, đến năm 2010 giảm xuống còn 0,27/100.000 dân).
2.1.3. Dự án Phòng, chống sốt rét
Các chỉ tiêu về phòng, chống sốt rét đều đạt và vượt so với chỉ tiêu kế hoạch, không có dịch sốt rét xảy ra, không có bệnh nhân tử vong do sốt rét, số bệnh nhân mắc sốt rét hàng năm giảm trung bình 15%/năm, làm xét nghiệm có ký sinh trùng sốt rét (+) giảm 20%/năm. Tỷ lệ dân số mắc sốt rét năm 2001: 2,3‰ đến năm 2010 giảm còn 0,32‰. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét/1.000 dân năm 2000: 0,2 giảm xuống còn 0,02 năm 2010. Từ năm 2000 đến nay, trung bình mỗi năm bảo vệ cho 374.369 người bằng hóa chất diệt muỗi miễn phí, trong đó có 104.035 người được bảo vệ bằng hóa chất phun tồn lưu và 270.334 người được bảo vệ bằng hóa chất tẩm màn. Thuốc điều trị sốt rét được cấp miễn phí trung bình mỗi năm 61.000 liều.
2.1.4. Dự án Phòng, chống HIV/AIDS
Công tác truyền thông phòng, chống HIV/AIDS tiếp tục được tăng cường với nhiều nội dung và hình thức phong phú, đặc biệt việc triển khai các dự án can thiệp phòng, chống HIV/AIDS như: Dự án LIFE-GAP, Dự án phòng, chống HIV/AIDS của Ngân hàng thế giới tài trợ giúp tăng cường nguồn lực cho công tác phòng, chống AIDS.
- Đảm bảo được 90% nhân dân khu vực thành thị và 75% nhân dân vùng sâu, vùng xa hiểu về HIV/AIDS.
- 100% các trường hợp truyền máu được xét nghiệm sàng lọc.
- Hàng năm, giám sát trên 3.000 mẫu máu và phát hiện hàng trăm mẫu HIV(+).
Năm 2001 phát hiện 339 người nhiễm HIV/AIDS; 10 bệnh nhân AIDS; 06 người tử vong do AIDS, tính đến ngày 20 tháng 12 năm 2010, luỹ tích số người nhiễm HIV (+): 7.547 người, số bệnh nhân AIDS: 2.330, số tử vong do AIDS: 1.552 người, số trường hợp nhiễm HIV còn sống: 6.005 người. Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS còn sống/dân số năm 2010: 0,54%.
2.1.5. Dự án Phòng, chống suy dinh dưỡng
Triển khai đầy đủ các nội dung hoạt động của chương trình mục tiêu phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh. Trong giai đoạn 2001 - 2010 tình trạng dinh dưỡng của trẻ em tỉnh Sơn La đã được cải thiện đáng kể:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) ở trẻ em mỗi năm trung bình giảm khoảng 1 - 1,5%, từ 35,8% năm 2001 xuống còn 30,9% vào năm 2005 và 22,8% năm 2010.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi mỗi năm trung bình giảm khoảng 0,8 - 1%, từ 42,6% năm 2001 xuống còn 37,5% năm 2005 và 36,7% năm 2010.
Nhìn chung tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng tuy đã giảm nhưng vẫn còn cao so với các tỉnh trong khu vực và tỉnh Sơn La là một trong 22 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trên 30% (Phụ lục II kèm theo).
2.1.6. Dự án Chăm sóc sức khoẻ sinh sản
- Chỉ số dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ năm 2010 đều tăng so với năm 2001, số lần khám thai tại các cơ sở y tế đạt 2 lần/một chu kỳ thai nghén.
- Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ ra sống năm 2010: 4,5 (năm 2005: 67,7; trung bình giai đoạn (2005 - 2010): 32,6/100.000 trẻ đẻ ra sống).
- Tỷ suất chết trẻ dưới 1 tuổi/ tổng số trẻ đẻ sống năm 2010: 2‰ (năm 2005: 6,5‰; trung bình giai đoạn (2005 - 2010): 6,9‰).
- Tỷ suất chết trẻ dưới 5 tuổi/tổng số trẻ đẻ sống năm 2010: 4,6‰ (năm 2005: 12,6‰; trung bình giai đoạn (2005 - 2010): 10,9‰ ).
- Tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng dưới 2.500g năm 2010: 3,15% (năm 2005: 7,5%; trung bình giai đoạn (2005 - 2010): 4,34%).
Qua số liệu thống kê giai đoạn 2005 - 2010 cho thấy tỷ suất chết mẹ, tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi biến động không đều, có năm thấp, có năm rất cao. Mặc dù các cấp, các ngành liên quan đã nỗ lực, tích cực trong việc truyền thông giáo dục sức khỏe và đầu tư, cung cấp các dịch vụ y tế, song các chỉ tiêu này còn chịu sự tác động rất lớn của các yếu tố kinh tế xã hội, đời sống của nhân dân còn khó khăn, sự nhận thức còn hạn chế, vẫn còn phụ nữ đẻ tại nhà, không đến cơ sở y tế khám định kỳ trong quá trình mang thai để phát hiện, xử lý kịp thời khi có dấu hiệu không bình thường; kiến thức chăm sóc trẻ tuy đã được tuyên truyền, học tập nhưng ứng dụng thực tế chưa cao.
2.1.7. Dự án Bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng
Công tác phát hiện, quản lý, điều trị bệnh nhân tâm thần tại cộng đồng đã đạt được những kết quả khả quan, giúp người bệnh sống hòa nhập với gia đình và cộng đồng. Đến năm 2010, đã có 7/11 huyện, thành phố triển khai chương trình dự án (đạt 63,6%), 20 xã, phường được triển khai chương trình. Phát hiện, quản lý, điều trị cho 690 bệnh nhân tâm thần; điều trị ổn định cho 552 bệnh nhân (đạt 80%); giảm tỷ lệ hành vi nguy hại tàn phế cho 138 bệnh nhân (đạt 20%); cấp phát thuốc điều trị tâm thần miễn phí hàng năm cho bệnh nhân được phát hiện, quản lý.
2.1.8. Dự án Tiêm chủng mở rộng (TCMR)
Chương trình tiêm chủng mở rộng được triển khai liên tục và đã thu được những kết quả đáng khích lệ, nhiều bệnh dịch truyền nhiễm có vắc xin phòng bệnh trong chương trình giảm rõ rệt, một số bệnh đã được thanh toán và loại trừ. Kết quả tiêm chủng cho trẻ em và phụ nữ hàng năm đều đạt chỉ tiêu so với kế hoạch đã đề ra: trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ luôn đạt bằng và trên 90%; Phụ nữ tuổi 15 tiêm phòng uốn ván đạt >92%. Duy trì bền vững kết quả thanh toán bệnh bại liệt trẻ em và loại trừ uốn ván sơ sinh theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới. (Phụ lục II kèm theo).
2.1.9. Dự án kết hợp quân dân y
Phát huy truyền thống kết hợp quân dân y trong phục vụ và chiến đấu, Sở Y tế đã chủ động phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện Quân y 6 xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình quân dân y kết hợp như củng cố y tế cơ sở, khám, chữa bệnh và cấp phát thuốc miễn phí cho nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai và thực hiện các chương trình y tế khác.
Kết quả thực hiện giai đoạn 2006 - 2010:
- Củng cố y tế cơ sở: Khám bệnh cho 118.334 lượt và điều trị 17.282 lượt người. Bằng nguồn vốn của Bộ Quốc phòng đã xây dựng và đưa vào sử dụng các trạm xá kết hợp quân dân y tại các xã: Mường Lạn, Mường Và, Nậm Lạnh, Mường Lèo (thuộc huyện Sốp Cộp). Đặc biệt trong năm 2009 bằng nguồn vốn đóng góp của cán bộ, chiến sĩ Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đầu tư 200 triệu đồng xây dựng Trạm y tế xã Tân Xuân (thuộc huyện Mộc Châu), đồng thời duy trì đội ngũ cán bộ quân y tham gia cùng với các Trạm y tế xã Mường Lèo (thuộc huyện Sốp Cộp) và Chiềng Tương (thuộc huyện Yên Châu), đã giúp công tác y tế tại các xã trên hoạt động có hiệu quả hơn. Tại 17/17 xã biên giới có đồn Biên phòng đều triển khai Ban kết hợp quân dân y và phát huy hiệu quả công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân tại địa phương.
- Phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai và thực hiện các chương trình y tế: Cán bộ quân y Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đã tham gia chỉ đạo, triển khai chương trình TCMR tại các huyện trong những chiến dịch ngày tiêm chủng toàn quốc, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị y tế trên địa bàn khám và điều trị bệnh nhân trong các vụ dịch: Thủy đậu, sởi, tiêu chảy cấp, cúm…. Ngoài ra lực lượng bộ đội đã tích cực tham gia phối hợp trong việc khắc phục hậu quả lũ lụt tại các huyện Yên Châu, Mộc Châu, Mai Sơn như: Tẩy uế, vệ sinh môi trường, phun thuốc sát khuẩn, tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh cho nhân dân…
- Khám tuyển nghĩa vụ quân sự: Hội đồng khám tuyển nghĩa vụ tỉnh, Phòng Quân y Quân khu II đã chỉ đạo quân y, ngành y tế Sơn La làm tốt công tác khám tuyển nghĩa vụ quân sự tuyển chọn thanh niên có đủ sức khoẻ nhập ngũ, chất lượng khám tuyển ngày được nâng cao.
- Ngoài ra còn kết hợp xây dựng kế hoạch đảm bảo y tế cho khu vực phòng thủ, xây dựng lực lượng dự bị động viên, đội điều trị dã chiến luôn sẵn sàng thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong mọi tình huống (Phụ lục III kèm theo).
2.1.10. Dự án Phòng, chống sốt xuất huyết
Duy trì các hoạt động giám sát, truyền thông, tuyên truyền tại các xã, huyện triển khai dự án. Trong những năm qua tại tỉnh không có dịch xảy ra. Tuy nhiên năm 2009 phát hiện và điều trị 11 trường hợp; năm 2010 phát hiện và điều trị 01 trường hợp (do người dân có đi đến vùng đang có dịch sốt xuất huyết sau đó bị mắc sốt xuất huyết).
2.1.11. Dự án phòng, chống bệnh tăng huyết áp; Dự án phòng, chống bệnh đái tháo đường
Bắt đầu triển khai từ năm 2010, đến nay đã thành lập Ban quản lý dự án xây dựng kế hoạch và triển khai tại tỉnh.
2.2. Chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình
Sau 10 năm thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam và Chiến lược quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản Việt Nam của tỉnh Sơn La, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản của tỉnh đã đạt những kết quả quan trọng.
- Tỷ lệ tăng dân số hàng năm của tỉnh đã giảm từ 1,95% năm 2001 xuống còn 1,33% năm 2010;
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm từ 18% năm 2001 xuống 9,5% năm 2010; Tình trạng sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em được cải thiện, góp phần đáng kể vào những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đổi mới và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Tuy nhiên, nhiều vấn đề về dân số và sức khỏe sinh sản vẫn là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của tỉnh như: Quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao và tiếp tục tăng; tỷ số giới tính khi sinh bắt đầu có xu hướng mất cân bằng. Đặc biệt, chất lượng dân số còn thấp, nhiều vấn đề về sức khỏe sinh sản chưa được giải quyết (Phụ lục IV kèm theo).
2.3. Chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được triển khai đồng bộ, hàng năm đã phối hợp với các ngành thành viên tổ chức tốt “Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm”.
Tuy nhiên, qua số liệu báo cáo thống kê cho thấy ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm vẫn đang là mối lo ngại của cộng đồng. Hàng năm, trên địa bàn tỉnh vẫn thường xảy ra ngộ độc lẻ tẻ tại các địa phương, trong đó nhiều vụ có số người mắc lên đến hàng trăm người, có nhiều trường hợp bị tử vong. Ví dụ năm 2008 có 15 vụ ngộ độc thực phẩm với 302 người mắc, tử vong 7. Số liệu thống kê tình hình ngộ độc thực phẩm và chết do ngộ độc thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010 cho thấy tổng số có 60 vụ với 1.282 người mắc, tử vong 17 (Phụ lục V kèm theo).
Nguyên nhân: Do ý thức, kiến thức của người dân về an toàn vệ sinh thực phẩm chưa cao, đặc biệt tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa. Thói quen ẩm thực như ăn gỏi cá, lạp (thịt sống), rau, quả, nấm …, hái lượm từ tự nhiên còn phổ biến tại các địa phương. Công tác phối hợp liên ngành đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm chưa được thường xuyên liên tục, đặc biệt đối với hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục về đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát còn chồng chéo, chưa đồng bộ giữa các cấp, các ngành.
3.1. Phòng, chống bướu cổ
Mục tiêu phòng, chống bướu cổ được triển khai đúng kế hoạch.
- Tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng muối Iốt đạt trên 98%
- Tỷ lệ bướu cổ đơn thuần giảm từ 16% năm 2001 xuống còn 6% năm 2010.
- Tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8 - 12 tuổi giảm từ 14,3% năm 2001 xuống còn 3% năm 2010.
- I ốt niệu trung vị từ 17,5mcg/dl giảm xuống còn 16mcg/dl.
Tình trạng thiếu I ốt của tỉnh Sơn La đã được thanh toán vào năm 2005 và duy trì bền vững kết quả thanh toán bệnh bướu cổ cho đến nay.
3.2. Chăm sóc mắt và phòng, chống mù loà
Trong những năm qua, công tác phòng, chống mù loà luôn được các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương nhận thức đúng tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, các hoạt động về công tác phòng, chống mù loà luôn được quan tâm đúng mức. Cùng với sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế và các dự án, công tác phòng, chống mù loà đã thu được kết quả đáng kể, các chỉ tiêu khám chữa bệnh về mắt đều đạt kế hoạch. Tổng số bệnh nhân đến khám đạt trên 25.000 lượt/năm; mổ đục thủy tinh thể đạt trên 450 ca/năm; khám khúc xạ học đường cho gần 3.000 học sinh/năm (Phụ lục VI kèm theo).
3.3. Chương trình phòng, chống bệnh lây truyền qua đường tình dục
Khám và xét nghiệm cho 4.874 bệnh nhân, điều trị cho 296 bệnh nhân mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
3.4. Vệ sinh, môi trường
Hệ thống xử lý chất thải lỏng, chất thải rắn tại các đơn vị y tế công lập và tư nhân hầu hết chưa được xây dựng hoặc đã đầu tư xây dựng nhưng chưa đồng bộ hoặc đã xuống cấp như: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn,… Hiện nay đang xử lý bằng phương pháp thủ công như: Chôn, đốt không đảm bảo quy định vệ sinh môi trường.
Việc xử lý rác thải, phân gia súc và sử dụng các công trình vệ sinh tại các xã còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh tăng từ 25,6% năm 2005 lên 30,6% năm 2010; Nhiều hộ gia đình vùng nông thôn thiếu nước sạch sinh hoạt. Tỷ lệ hộ gia đình khu vực nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh năm 2010 đạt 48,3%.
Năm | Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí | Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh | Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước sạch | Tỷ lệ trạm y tế xã có hố xí hợp vệ sinh |
2005 | 63,2 | 25,6 | 36,3 | 56,7 |
2010 | 77,1 | 30,6 | 48,3 | 79,4 |
3.4.1 Công trình vệ sinh và nước sạch trạm y tế xã
Năm 2010 tổng số trạm y tế trong toàn tỉnh 206 trạm, trong đó:
- 170 trạm y tế = 82,5% trạm có công trình vệ sinh đạt yêu cầu.
- 35 trạm y tế = 17% trạm có công trình vệ sinh nhưng chưa đạt yêu cầu cần phải cải tạo, xây dựng lại.
- 0,5% trạm chưa có công trình vệ sinh, phải xây mới công trình vệ sinh (trạm Y tế xã Nà Bó).
3.4.2 Công tác giám sát chất lượng nước
- Số nhà máy/trạm cấp nước có trên địa bàn: 934.
- Số nhà máy/trạm cấp nước được giám sát chất lượng nước định kỳ theo quy định: 23 (các cơ sở cấp nước có công suất từ 1.000m3/ngày đêm trở lên).
3.5. Y tế lao động và y tế học đường
Triển khai khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân các doanh nghiệp, cán bộ, giáo viên và học sinh ở trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở nhưng số lượng và chất lượng chưa cao.
4. Công tác khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng
4.1. Công tác khám, chữa bệnh
Hệ thống khám, chữa bệnh của tỉnh đến năm 2010 gồm: 07 bệnh viện tuyến tỉnh, 10 bệnh viện huyện, 18 phòng khám đa khoa khu vực.
- Tổng số giường bệnh toàn tỉnh: 1.940 giường (không tính giường trạm y tế xã, và cơ sở của các lực lượng vũ trang trên địa bàn).
- Dân số trung bình năm 2010: 1.092.700 người.
- Số giường bệnh/10.000 dân đạt: 17,75 giường.
Tổng số lần khám bệnh/người/năm tăng từ 0,79 lần năm 2001 lên 1,23 lần năm 2010; ngày điều trị nội trú chung năm 2010: 7,1 ngày (Năm 2001: 7,49 ngày); Tỷ lệ luân chuyển bệnh nhân/giường bệnh tăng từ 51 năm 2001 lên 53,37 bệnh nhân/giường bệnh năm 2010 (Phụ lục VII kèm theo).
- Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị khu vực khám, chữa bệnh từng bước được củng cố thông qua các dự án Hỗ trợ y tế Quốc gia, dự án Phòng, chống Sốt rét Việt Nam-EC, Dự án đầu tư xây dựng từ các dự án khác đã và đang triển khai tại Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng, Bệnh viện đa khoa khu vực Phù Yên, các bệnh viện tuyến huyện.
- Điều kiện phục vụ người bệnh, công tác vệ sinh bệnh viện từng bước được cải thiện. Công tác Dược bệnh viện được quan tâm đúng mức, hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị Bệnh viện đã góp phần tích cực trong việc sử dụng thuốc phù hợp với chẩn đoán và điều trị.
- Các loại hình khám, chữa bệnh ngày càng được đa dạng hoá và mở rộng, mạng lưới hành nghề y dược tư nhân phát triển góp phần tích cực vào việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Tổng số cơ sở hành nghề y tư nhân: 233; Tổng số cơ sở hành nghề dược tư nhân: 390 cơ sở.
4.2. Công tác phục hồi chức năng
Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng với định mức 100 giường bệnh trong những năm gần đây đã được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang bị thêm các máy móc hiện đại như: Siêu âm, điện từ trường, sóng ngắn, máy tập phục hồi chức năng, máy điện trị liệu…, chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng lên; lượng bệnh nhân điều trị nội trú hàng năm đạt từ 890 đến 1.050 lượt. Công suất sử dụng giường bệnh đạt 106% kế hoạch. Tuy nhiên, trang thiết bị còn thiếu, đội ngũ cán bộ y tế chưa đáp ứng, năm 2010 mới đạt 0,65 cán bộ y tế/giường bệnh.
5. Về tổ chức bộ máy, nhân lực và đào tạo
5.1. Tổ chức bộ máy: Mạng lưới ngành y tế tỉnh gồm 42 đơn vị và 206 Trạm y tế xã, phường, thị trấn. Trong đó:
- Quản lý nhà nước về y tế: Gồm Sở Y tế; Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm.
- 21 đơn vị y tế dự phòng, gồm: 10 đơn vị tuyến tỉnh và 11 đơn vị tuyến huyện, ngoài ra còn có 11 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình trực thuộc Chi cục Dân số.
- Cơ sở khám chữa bệnh: 17 đơn vị, gồm 07 Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh, 10 bệnh viện đa khoa tuyến huyện (với 18 phòng khám đa khoa khu vực trực thuộc).
- Lĩnh vực đào tạo: 01 Trường Cao đẳng Y tế.
- Có 206/206 xã, phường, thị trấn có Trạm y tế hoạt động.
5.2. Nguồn nhân lực
Tổng số công chức, viên chức y tế tỉnh Sơn La tính đến 31 tháng 12 năm 2010 có 3.859 người. Trong đó trình độ: Sau đại học: 185; đại học: 613; cao đẳng: 70; trung học: 2.411; sơ cấp và trình độ khác: 580.
Đội ngũ cán bộ y tế từng bước đã đáp ứng yêu cầu về công tác y tế, được phân bố ở ba tuyến tỉnh, huyện, xã:
- Tuyến tỉnh: 1.231 cán bộ, chiếm 31,9%;
- Tuyến huyện: 1.381 cán bộ, chiếm 35,8%;
- Tuyến xã: 1.247 cán bộ, chiếm 32,3%.
- Số Trạm y tế có bác sỹ: 118, đạt tỷ lệ 57,3%.
- Nhân viên y tế bản: 3.073/3.259 bản, đạt 94,3%. Hiện tại còn 186/3259 bản chưa có nhân viên y tế bản, chiếm tỷ lệ 5,7%.
Tỷ lệ giữa y, bác sỹ, điều dưỡng trong toàn tỉnh nói chung và tại các cơ sở điều trị nói riêng còn chưa hợp lý (1,67 điều dưỡng/01 Bác sỹ). Thiếu điều dưỡng, kỹ thuật viên có tay nghề cao, thiếu bác sỹ, cán bộ có trình độ sau đại học, chuyên khoa sâu. Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân đạt 5,3 (toàn quốc: 7 bác sỹ năm 2010).
Tỷ lệ dược sỹ đại học/10.000 dân đạt 0,52 còn ở mức thấp so với tỷ lệ trung bình toàn quốc (toàn quốc: 1,78 năm 2010), có huyện chưa có dược sỹ đại học.
Cơ cấu cán bộ y tế toàn tỉnh khá phong phú về các loại hình chuyên môn, trong đó tập trung vào đội ngũ , bác sĩ và điều dưỡng. Tuy nhiên còn có sự phân bố không hợp lý giữa các tuyến: Bác sĩ, dược sĩ đại học tập trung chủ yếu ở tuyến tỉnh, huyện. Tuyến huyện chưa có bác sỹ chuyên khoa II, số cán bộ có trình độ thạc sỹ còn ít. Đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và sau đại học thuộc các chuyên ngành còn nhiều hạn chế, tỷ lệ cán bộ sau đại học mới đạt 5%, trình độ đại học đạt 20,6% trên tổng số cán bộ của ngành.
5.3. Công tác đào tạo
Tỉnh có 01 Trường Cao đẳng Y tế, có đủ điều kiện đảm nhiệm đào tạo các loại hình: Y sỹ; điều dưỡng cao đẳng, trung học, sơ học y; dược sĩ trung học, dược tá, nhân viên y tế bản..., với số lượng bình quân hàng năm từ 500 - 600 học sinh.
Ngoài ra, hàng năm thường xuyên cử cán bộ đi đào tạo, đào tạo nâng cao,
đào tạo lại. Liên kết với các Trường Đại học Y mở các lớp đào tạo bác sỹ xã. Trong những năm qua, đã liên kết đào tạo 144 bác sĩ tuyến cơ sở, trong đó đã ra trường và trở về công tác tại các trạm y tế xã 56 bác sỹ.
Xây dựng và triển khai đề án “Chiến lược phát triển ngành Dược đến năm 2010” theo Quyết định 108/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai kịp thời quy chế Dược, các văn bản có liên quan đến sản xuất, cung ứng, tồn trữ, quản lý, sử dụng thuốc và các văn bản về hành nghề Dược tới tất cả các đơn vị y tế, các cơ sở hành nghề Dược.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và các xã vùng sâu, xa, các cơ sở dược tư nhân nhằm phát hiện thuốc kém phẩm chất, không đủ tiêu chuẩn theo quy định. Phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm.
Đảm bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng phục vụ kịp thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh; hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
7. Ngân sách đầu tư cho ngành y tế
Tỷ lệ chi cho sự nghiệp y tế/tổng chi cho y tế từ ngân sách nhà nước: 48%. Ngân sách đầu tư tính/1 giường bệnh tăng từ 20,6 triệu lên 43,89 triệu.
Tỷ lệ chi ngân sách đầu tư cho đào tạo cán bộ y tế/tổng chi cho y tế từ ngân sách nhà nước: Dao động từ 0,27% đến 0,48% (Phụ lục VIII kèm theo).
Thực hiện Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 và Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao. Hệ thống y tế tư nhân phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Tính đến 31 tháng 12 năm 2010, có 233 cơ sở hành nghề y tư nhân (trong đó có 06 phòng khám đa khoa), 390 cơ sở hành nghề dược tư nhân. Các dịch vụ khám, chữa bệnh tư nhân, các cơ sở dịch vụ cung ứng thuốc đã góp phần đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân (Phụ lục IX kèm theo).
Tuy nhiên, quy mô các cơ sở khám, chữa bệnh ngoài công lập còn nhỏ lẻ, chưa có cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân đăng ký giường bệnh; các dịch vụ khám, chữa bệnh tư nhân, các cơ sở dịch vụ cung ứng thuốc tập trung ở thành phố, thị trấn, địa bàn tập trung đông dân cư. Những năm gần đây các loại hình kinh tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ tại các cơ sở khám chữa bệnh như: Dịch vụ ăn uống, trông giữ xe, vận chuyển bệnh nhân…, đã được thực hiện ở một số đơn vị, nhưng chưa có mô hình cụ thể và chưa có cơ chế, chính sách thu hút, tạo điều kiện để người dân tham gia.
Công tác chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động xã hội hoá y tế còn thiếu tính đồng bộ. Kinh phí hoạt động chủ yếu từ ngân sách nhà nước chưa huy động được tiềm năng nguồn lực của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân …, để xã hội hoá các dịch vụ y tế.
9. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu đến năm 2010
TT | Chỉ số | Chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn 2001 - 2010 | Kết quả thực hiện đến năm 2010 | Đánh giá mức độ hoàn thành |
1 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (%) | <20 | 22,8 | Không đạt |
2 | Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi (‰) | 25 | 2,0 | Đạt |
3 | Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi (‰) | 32 | 4,6 | Đạt |
4 | Số bác sỹ/vạn dân | 4,5 | 5,24 | Đạt |
5 | Số dược sỹ đại học/vạn dân | 1 | 0,51 | Không đạt |
6 | Tỷ lệ trẻ mới đẻ có trọng lượng dưới 2.500g (%) | 6 | 3,1 | Đạt |
7 | Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ ra sống | 70 | 4,5 | Đạt |
8 | Tuổi thọ trung bình | 71 | 69,6 | Không đạt |
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
Tình hình dịch bệnh ổn định, không có dịch lớn xảy ra. Công tác phòng, chống dịch viêm đường hô hấp cấp do virut (SARS, dịch Cúm) đã được triển khai tích cực và chủ động. Các mục tiêu chương trình y tế quốc gia cơ bản đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch.
Từng bước củng cố, chấn chỉnh, đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý ngành, quản lý cán bộ, quản lý tài chính, quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý các dự án…
Công tác khám, chữa bệnh được tập trung vào việc: Nâng cao y đức và chất lượng khám, chữa bệnh, tổ chức khám, chữa bệnh cho người nghèo, kiểm tra việc thực hiện các quy chế bệnh viện, chế độ chuyên môn, tăng cường chỉ đạo tuyến. Chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế đã được nâng lên, nhiều cơ sở khám, chữa bệnh đã thực hiện được những ca phẫu thuật khó, cứu chữa được nhiều ca bệnh hiểm nghèo…, đội ngũ cán bộ y tế đã được nâng lên cả về số lượng và chất lượng.
Công tác quản lý nhà nước về dược được củng cố; phát hiện và xử lý kịp thời thuốc giả, thuốc kém chất lượng trên địa bàn.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn 2001 - 2010 còn thấp (33,98%).
Nguyên nhân: Mặc dù việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, nhưng các nguồn đầu tư cho Trạm y tế xã theo Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư xây dựng Trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010 đến nay vẫn chưa có nguồn kinh phí thực hiện. Nguồn đầu tư cho các trạm y tế xã chủ yếu do địa phương tự bố trí, hoặc do các dự án viện trợ của nước ngoài hỗ trợ thêm (dự án HEMA). Một số trạm y tế chưa đủ cơ cấu cán bộ theo quy định; Trang thiết bị vật tư phục vụ công tác khám, chữa bệnh còn thiếu và không đồng bộ; Cơ sở hạ tầng một số trạm y tế xuống cấp chưa được đầu tư xây dựng, có trạm được đầu tư xây dựng nhưng chưa đồng bộ nên không đáp ứng được yêu cầu theo tiêu chí chuẩn Quốc gia về y tế xã.
- Cơ sở vật chất của Trung tâm y tế tuyến huyện chưa được đầu tư xây dựng mặc dù đã triển khai Đề án hỗ trợ phát triển Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện giai đoạn 2007 - 2010. Song do điều kiện ngân sách của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn nên các Trung tâm y tế huyện đến nay chưa được cấp kinh phí đầu tư xây dựng, cải tạo.
- Trình độ tổ chức và năng lực quản lý của một số cán bộ lãnh đạo còn hạn chế, việc tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách ở một số đơn vị chưa được chú trọng và kịp thời, trình độ chuyên môn kỹ thuật chưa đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Công tác kiểm tra, giám sát y tế cơ sở chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao.
- Tinh thần thái độ phục vụ của một bộ phận cán bộ y tế ở một số đơn vị có lúc, có nơi còn thiếu trách nhiệm, ứng xử với người bệnh kém. Thực hiện các quy chế chuyên môn như qui chế bệnh án, hội chẩn, thường trực, cấp cứu, kê đơn chưa đầy đủ.
1. Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 384/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020”; Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
2. Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của HĐND tỉnh Sơn La về Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2020; Nghị quyết số 283/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 về việc điều chỉnh bổ sung một số nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của HĐND tỉnh Sơn La khóa XII;
3. Nghị quyết số 339/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015).
4. Quyết định số 675a/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Sơn La về phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững tỉnh Sơn La giai đoạn đến năm 2020; Quyết định số 2672/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020;
Xây dựng và phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La từng bước hiện đại, hoàn chỉnh và đồng bộ từ tỉnh đến xã theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, phù hợp với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh. Bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số.
1. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và mới nổi, không để dịch lớn xảy ra. Hạn chế, tiến tới kiểm soát các yếu tố nguy cơ của các bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống, hành vi, an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng, bệnh học đường.
2. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe ban đầu, tăng cường chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Phát triển y tế ngoài công lập, tăng cường phối hợp công - tư. Hiện đại hóa và phát triển y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
3. Chủ động duy trì mức sinh thấp hợp lý, khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
4. Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng; tăng cường nhân lực y tế cho vùng sâu, vùng xa và một số chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao; mở rộng đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng, tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sỹ và điều dưỡng, kỹ thuật viên..., bảo đảm cân đối giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế.
5. Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính ngành y tế, tăng nhanh đầu tư công cho y tế, từng bước phát triển và tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, giảm tỷ lệ chi trực tiếp từ hộ gia đình cho chăm sóc sức khỏe; sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả.
6. Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả.
7. Nâng cao năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính, phát triển hệ thống thông tin y tế đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế.
8. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020: (Phụ lục X kèm theo).
IV. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
- Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố vững chắc; Hệ thống y tế địa phương được hoàn thiện, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Kết hợp hài hòa giữa y tế công lập và y tế ngoài công lập, trong đó y tế công lập giữ vai trò nòng cốt. Nguồn tài chính cho y tế chủ yếu từ ngân sách nhà nước và bảo hiểm y tế. Kết hợp tốt y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc.
- Mọi người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng dân số, đáp ứng yêu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
V. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CÁC CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG
1. Công tác y tế dự phòng
- Tiếp tục củng cố, ổn định và đầu tư phát triển hệ thống y tế dự phòng các tuyến về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo cán bộ y tế dự phòng đặc biệt là mạng lưới y tế dự phòng tuyến huyện.
- Đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng đảm bảo khả năng dự báo, kiểm soát, giám sát, khống chế được các bệnh dịch nguy hiểm và các tác nhân truyền nhiễm, gây dịch, nhất là các dịch bệnh mới phát sinh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và dinh dưỡng cộng đồng; Phòng chống các bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, các bệnh liên quan đến môi trường và trường học, không để dịch lớn xảy ra. Nếu có phải huy động nguồn lực dập tắt dịch kịp thời; Duy trì được kết quả thanh toán và loại trừ một số bệnh dịch nguy hiểm và bệnh xã hội.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong phòng chống tai nạn, thương tích, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, đuối nước, tự tử, bệnh nghề nghiệp, phòng chống HIV/AIDS, an toàn vệ sinh thực phẩm. Triển khai các giải pháp thích hợp để phòng và khắc phục nhanh hậu quả đối với sức khỏe do thảm họa, thiên tai, biến đổi khí hậu, già hóa dân số, bạo lực gia đình...
- Tăng cường đầu tư cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh để đạt chuẩn quốc gia về y tế dự phòng giai đoạn 2008 - 2013. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế.
2. Các chương trình mục tiêu quốc gia
2.1. Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo và giám sát các hoạt động vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch, xử lý chất thải y tế. Triển khai các hoạt động cải thiện sức khỏe môi trường, sức khỏe nghề nghiệp, vệ sinh an toàn lao động; dự phòng thương tích và tử vong do tai nạn giao thông.
- Cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đến cuối năm 2020 đạt được những mục tiêu chủ yếu sau:
+ 80% hộ gia đình khu vực nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh
+ 100% trạm y tế xã ở nông thôn có công trình nước và nhà tiêu hợp vệ sinh.
+ 100% nhà máy/trạm cấp nước tập trung ở khu vực nông thôn được giám sát chất lượng nước.
2.2. Chương trình mục tiêu quốc gia y tế
Tổ chức triển khai tốt và có hiệu quả các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
2.2.1. Dự án Phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng
a) Phòng, chống phong
Tiếp tục củng cố và giữ vững kết quả loại trừ bệnh phong, tỷ lệ lưu hành bệnh phong 0,02/10.000 dân; Tỷ lệ phát hiện bệnh nhân phong: 0,08/100.000 dân.
b) Phòng, chống lao
Tăng cường điều tra giám sát phát hiện bệnh nhân lao, giảm nguy cơ nhiễm lao, quản lý bệnh nhân lao, gia đình thân nhân người bệnh được xét nghiệm.
- Đảm bảo phát hiện 90% bệnh nhân mới mắc.
- Tỷ lệ phát hiện người bệnh lao các thể: 35/100.000 dân.
- Tỷ lệ lao phổi AFB(+) mới phát hiện: 20/100.000 dân.
- Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh: Trên 88%.
c) Phòng, chống sốt rét
Phòng chống sốt rét chủ động tích cực tại các vùng sốt rét lưu hành và vùng dân tái định cư xây dựng các công trình thuỷ điện Sơn La. Triển khai loại trừ bệnh sốt rét ở các vùng sốt rét đã giảm thấp trong nhiều năm. Đến năm 2020 tỷ lệ mắc sốt rét đạt dưới 0,15/1.000 dân. Không có bệnh nhân tử vong do sốt rét. Không để dịch lớn xảy ra. Củng cố và duy trì tính hiệu quả của các yếu tố bền vững trong công tác phòng, chống sốt rét (công tác tuyên truyền, nghiên cứu khoa học, các điểm kính hiển vi tuyến xã, hoạt động chuyên môn…).
d) Phòng, chống sốt xuất huyết
Tiếp tục thực hiện triển khai chương trình phòng chống sốt xuất huyết, tăng cường công tác giám sát, truyền thông, tuyên truyền tại các xã, huyện triển khai dự án. Giảm tỷ lệ mắc, tử vong do sốt xuất huyết, khống chế không để dịch lớn xảy ra.
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân: Dưới 0,18.
- Tỷ lệ chết/mắc: 0.
đ) Phòng, chống bệnh tăng huyết áp
- Nâng cao nhận thức của nhân dân về dự phòng và kiểm soát bệnh tăng huyết áp. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 70% người dân hiểu đúng về bệnh tăng huyết áp và các biện pháp phòng, chống bệnh tăng huyết áp.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực làm công tác dự phòng, quản lý bệnh tăng huyết áp tại tuyến cơ sở. 100% cán bộ y tế hoạt động trong phạm vi dự án được đào tạo về biện pháp dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý bệnh tăng huyết áp.
- Xây dựng, triển khai và duy trì bền vững mô hình quản lý bệnh tăng huyết áp tại tuyến cơ sở.
- 100% số bệnh nhân tăng huyết áp được phát hiện sẽ được điều trị đúng theo phác đồ do Bộ Y tế quy định/Tổng số người được phát hiện.
e) Phòng, chống bệnh đái tháo đường
- Tăng cường sàng lọc tại cộng đồng nhằm phát hiện sớm những người tiền đái tháo đường và đái tháo đường. Quản lý được 60% số người tiền đái tháo đường và 50% đái tháo đường tuýp 2 đã được phát hiện thông qua sàng lọc.
- Đào tạo và đào tạo lại nguồn cán bộ tham gia dự án, nâng cao năng lực thực hiện dự án của các cán bộ tuyến tỉnh. Đến năm 2020, 100% cán bộ tham gia dự án được đào tạo về biện pháp dự phòng, phát hiện sớm, quản lý, điều trị đối tượng nguy cơ và người mắc bệnh đái tháo đường.
- Hoàn thiện mạng lưới điều trị tại bệnh viện. Duy trì và củng cố mạng lưới dự phòng từ tỉnh đến cơ sở, định biên về số lượng cán bộ biên chế tại mỗi đơn vị để tham gia công tác dự phòng góp phần làm giảm tỷ lệ bệnh.
- Đảm bảo 100% người bệnh được theo dõi và điều trị theo phác đồ của Bộ Y tế/Tổng số người được phát hiện.
g) Bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng và trẻ em
Từng bước hoàn thiện mạng lưới chuyên khoa tâm thần ở các tuyến để triển khai Chương trình mục tiêu, đến năm 2020 triển khai tại 128/204 xã, phường trong toàn tỉnh; Phát hiện, quản lý, điều trị các rối loạn về tâm thần cho 14,9 % dân số của tỉnh Sơn La. Chữa ổn định cho 85% bệnh nhân tâm thần phân liệt được phát hiện, giúp bệnh nhân sống hoà nhập với gia đình và cộng đồng. Phục hồi chức năng tâm lý xã hội giảm tỷ lệ mãn tính tàn phế xuống dưới 20% số bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh, trầm cảm được phát hiện và quản lý.
h) Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao kiến thức của người dân về dự phòng mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, phát hiện sớm triệu chứng của bệnh và đến các cơ sở y tế để được tư vấn, điều trị bệnh.
- Tăng cường năng lực hệ thống quản lý, giám sát bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản. Củng cố và phát triển phòng khám, tư vấn, điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản của Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện để có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, chuyên môn nghiệp vụ... phục vụ công tác khám, tư vấn, điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản trong toàn tỉnh.
- Tăng cường công tác đào tạo cho cán bộ y tế từ tỉnh đến huyện, xã phường về công tác quản lý và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản.
2.2.2. Dự án Tiêm chủng mở rộng
Bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Đảm bảo tất cả các đối tượng trong diện tiêm chủng đều được tiếp cận với dịch vụ tiêm chủng. Nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn cho tất cả các đối tượng trong diện tiêm chủng thường xuyên cũng như chiến dịch.
- Duy trì kết quả loại trừ bại liệt và uốn ván sơ sinh.
- Giảm tỷ lệ mắc sởi dưới 1,5/100.000 dân. Tăng cường giám sát các trường hợp sốt phát ban nghi sởi.
- Tiêm chủng đầy đủ cho 90% trở lên trẻ em trong độ tuổi, tỷ lệ tiêm vắc xin sởi mũi 2 đạt trên 90%, tỷ lệ tiêm uốn ván cho phụ nữ có thai đạt trên 90%.
2.2.3. Dự án Chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em
a) Chăm sóc sức khoẻ sinh sản
- Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc bảo vệ bà mẹ trẻ em bằng việc triển khai tốt chiến dịch tăng cường dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản hàng năm.
- Tăng tỷ lệ chấp nhận các biện pháp tránh thai, hạn chế thấp nhất tỷ lệ nạo, phá thai.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được quản lý: ³ 93%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 3 lần trong 3 thời kỳ: ³ 90%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế: ³ 91%.
- Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc trong tuần đầu sau sinh: ³ 65%.
- Tỷ suất chết mẹ: £ 52/100.000 trẻ đẻ ra sống.
- Tỷ suất chết trẻ dưới 1 tuổi: 11‰.
- Tỷ suất chết trẻ dưới 5 tuổi: 16‰.
b) Phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em
- Hạ tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 15%.
- Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2500 gram xuống còn dưới 5%.
- Triển khai có hiệu quả chương trình hành động quốc gia về dinh dưỡng.
2.2.4. Dự án Quân dân y kết hợp
Tiếp tục phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy bộ đội biên phòng và Viện Quân y 6, Viện Quân y 103, 108, Bệnh viện Y học cổ truyền quân đội xây dựng kế hoạch triển khai tốt các nội dung chương trình quân dân y kết hợp: Tăng cường năng lực chăm sóc, bảo vệ sức khỏe quân và dân vùng biên giới, khu vực trọng điểm an ninh, vùng sâu, vùng xa; sẵn sàng ứng phó với thiên tai dịch bệnh và các tình huống khẩn cấp.
2.3. Chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm
Nâng cao trách nhiệm cũng như nhận thức, thực hành của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm đồng thời nâng cao năng lực hệ thống quản lý nhằm đảm bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với các tiêu chuẩn tiên tiến của khu vực và thế giới, góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm, đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể:
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ, đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi về an toàn thực phẩm; xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm nhằm nâng cao kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm cho các nhóm đối tượng: Người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý, người tiêu dùng.
- Tăng cường năng lực của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Triển khai phối hợp đồng bộ, tránh chồng chéo giữa các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống giám sát, cảnh báo nguy cơ và khắc phục ngộ độc thực phẩm. Đẩy mạnh công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý triệt để các vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
2.4. Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống HIV/AIDS
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,5% vào năm 2020, giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai tốt các dự án về thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS; Can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS; Giám sát HIV/AIDS; Điều trị, chăm sóc HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS.
2.5. Chương trình mục tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình
- Tiếp tục kiện toàn xây dựng tổ chức bộ máy dân số, sức khoẻ sinh sản các cấp, bố trí đủ cán bộ làm công tác dân số và sức khoẻ sinh sản theo hướng chuyên nghiệp, gắn công tác dân số với chăm sóc sức khoẻ sinh sản, tạo được sự đồng bộ thống nhất, có chế độ chính sách phù hợp cho cán bộ cơ sở.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản, đặc biệt là chính sách pháp luật về mất cân bằng giới tính khi sinh, tảo hôn và kết hôn cận huyết thống. Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về dân số, giới tính khi sinh, sức khỏe sinh sản đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng.
- Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ theo phân tuyến kỹ thuật, đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu ở tất cả các tuyến.
- Xây dựng các điểm tư vấn, mở rộng các hình thức tư vấn của cán bộ tỉnh, huyện, các cơ sở dịch vụ như: Tư vấn trực tiếp, điện thoại, thư, phát thanh truyền hình, Internet và tư vấn cộng đồng. Tuyên truyền vận động cộng đồng thực hiện sàng lọc, chẩn đoán và điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh. Triển khai mô hình khám sức khỏe và tư vấn tiền hôn nhân. Tiếp tục duy trì và mở rộng chiến dịch tăng cường dịch vụ truyền thông lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại các xã thuộc vùng khó khăn, xã có mức sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao. Triển khai đồng bộ, thường xuyên các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục và tư vấn nhằm tạo môi trường thuận lợi về chính sách, nguồn lực và dư luận xã hội.
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ cung cấp dịch vụ dân số, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên, y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản. Tạo sự chuyển biến rõ rệt về năng lực, trình độ kỹ thuật, thái độ phục vụ của cán bộ y tế cung cấp dịch vụ dân số - KHHGĐ bao gồm cả thực hiện tư vấn trước khi sử dụng dịch vụ, theo dõi và chăm sóc sau sử dụng dịch vụ.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, đề cao trách nhiệm của Ban chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình của tỉnh, của từng cơ quan, đơn vị trong thực hiện công tác dân số, sức khoẻ sinh sản từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt giữa các lĩnh vực có liên quan đến các mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp. Các cơ quan xây dựng cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị về việc thực hiện công tác dân số, sức khoẻ sinh sản trong triển khai chiến lược. Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, trong việc tuyên truyền vận động, tư vấn thực hiện công tác dân số và sức khoẻ sinh sản.
3. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng
- Tiếp tục thực hiện Đề án nâng tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân từ 17,52 giường năm 2010 lên 22,09 giường năm 2015 và lộ trình nâng giường bệnh theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020 nhằm giảm bệnh nhân chuyển tuyến, giảm tình trạng quá tải bệnh viện.
- Từng bước thực hiện chăm sóc liên tục và toàn diện cho người bệnh; bảo đảm và cải thiện chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; tăng cường giáo dục y đức, quy tắc ứng xử cho cán bộ y tế theo Quyết định số 29/2008/QĐ-BYT ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Nâng cao năng lực quản lý bệnh viện, bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực ở các bệnh viện; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện. Phát huy hiệu quả hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị, tăng cường kiểm soát kê đơn, sử dụng thuốc, chỉ định xét nghiệm, chỉ định kỹ thuật; hạn chế tối đa việc lạm dụng thuốc và công nghệ y tế; thực hiện các biện pháp phòng ngừa và giảm các tai biến, sai sót chuyên môn, bảo đảm an toàn cho người bệnh, minh bạch trong quản lý, hoạt động chuyên môn và phân bổ nguồn lực.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị và nâng cao năng lực cán bộ để thực hiện tốt công tác giám định tư pháp (giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần) và giám định y khoa.
4. Phát triển Y dược học cổ truyền
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách quốc gia về y dược học cổ truyền và kế hoạch hành động về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020; hiện đại hóa và phát triển mạnh y, dược cổ truyền trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; củng cố và phát triển tổ chức, mạng lưới y, dược cổ truyền. Đến năm 2020, 100% bệnh viện đa khoa, chuyên khoa có Khoa y, dược cổ truyền; 50% phòng khám đa khoa và trạm y tế xã, phường, thị trấn có cán bộ y, dược cổ truyền.
- Xây dựng và phát triển vườn cây thuốc tại bệnh viện y học cổ truyền, khoa y dược cổ truyền tại các bệnh viện, các cơ sở đào tạo y dược cổ truyền và trạm y tế xã, phường, thị trấn; khuyến khích trồng và sử dụng thuốc đông dược tại tất cả các tuyến, đặc biệt là tại tuyến xã. Nghiên cứu, ứng dụng các bài thuốc nam, thuốc dân gian, thuốc gia truyền vào việc khám, chữa bệnh.
- Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ bệnh nhân khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền đạt 7%, đến năm 2020 đạt 10%.
5. Công tác dược, trang thiết bị
- Tăng cường chỉ đạo công tác cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế và hệ thống kinh doanh thuốc. Tập trung chỉ đạo công tác đấu thầu cung ứng thuốc và xử lý các tình huống trong đấu thầu, đảm bảo cung ứng kịp thời, đủ thuốc phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác dược, công tác đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập. Kiểm tra, giám sát hệ thống kinh doanh thuốc, chú trọng tới việc quản lý giá thuốc và chất lượng thuốc y học cổ truyền. Quản lý chặt chẽ quy chế kê đơn, bán thuốc tại các quầy thuốc, nhất là các cơ sở hành nghề dược tư nhân, bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Quan tâm công tác quản lý, khai thác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế. Khuyến khích phát triển đội ngũ bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị y tế ở các địa phương; cân đối đủ kinh phí của đơn vị cho việc bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa thiết bị và hạ tầng y tế. Nâng cao năng lực mạng lưới kiểm chuẩn và kiểm định thiết bị y tế. Đáp ứng yêu cầu trang thiết bị thiết yếu cho các cơ sở khám chữa bệnh.
6. Hợp tác Quốc tế
- Củng cố, phát triển quan hệ hợp tác hiện có với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các tổ chức ngân hàng quốc tế và Chính phủ các nước đã và đang có chính sách hỗ trợ, hợp tác với Việt Nam tại Sơn La. Hỗ trợ đào tạo cán bộ, các kíp kỹ thuật cho một số huyện, tỉnh giáp danh với nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào nhằm đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh, phòng bệnh. Tiếp tục mở rộng quan hệ với các nước, các tổ chức quốc tế.
- Hoàn thiện cơ chế tiếp nhận, sử dụng, giám sát và kiểm tra chặt chẽ nhằm phát huy tối đa hiệu quả các nguồn viện trợ nước ngoài. Xây dựng một số đề án đầu tư trọng điểm để kêu gọi đầu tư như các đề án xây dựng Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc, nâng cấp bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và cho từng lĩnh vực trong từng giai đoạn phát triển.
- Huy động các nguồn viện trợ không hoàn lại hỗ trợ công tác khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em, người tàn tật.
- Khuyến khích tiếp nhận viện trợ không hoàn lại cho nghiên cứu và triển khai các ứng dụng khoa học công nghệ.
- Mở rộng liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư phát triển dịch vụ khám chữa bệnh.
7. Phát triển khoa học - công nghệ và hệ thống thông tin y tế
- Đẩy mạnh tiến độ nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và tác nghiệp toàn ngành.
- Từng bước trang bị hiện đại hoá kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hoá sinh, lý sinh, miễn dịch, di truyền và sinh học phân tử. Áp dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong xác định một số tác nhân gây dịch thường gặp, kiểm nghiệm chất lượng thuốc, vệ sinh an toàn thực phẩm và trong điều trị một số bệnh tim mạch, chỉnh hình, phục hồi chức năng.
- Từng bước hiện đại hóa hệ thống thông tin y tế. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin y tế ở các cấp và cơ chế chia sẻ, phản hồi thông tin; nâng cao chất lượng thông tin y tế. Tăng cường khả năng tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu, thông tin y tế; đẩy mạnh hoạt động phổ biến thông tin với các hình thức đa dạng và phù hợp với người sử dụng ở từng đơn vị, từng tuyến, phục vụ cho hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch, quản lý, điều hành, tác nghiệp ở các cấp.
8. Đẩy mạnh công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe
- Kiện toàn mạng lưới truyền thông - giáo dục sức khỏe. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nâng cao năng lực hoạt động và kỹ năng truyền thông - giáo dục sức khỏe cho các tuyến.
- Xây dựng chương trình truyền thông phù hợp với nhóm đối tượng đích theo vùng miền, địa phương, phù hợp với các yếu tố về văn hóa, giới, lứa tuổi và dân tộc. Phát triển các mô hình truyền thông hiệu quả tại cộng đồng; mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và người dân với quan điểm “Sức khỏe cho mọi người”, và “Mọi người vì sức khỏe”.
- Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức cho nhân dân về lối sống, hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe như hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, tình dục không an toàn, dinh dưỡng không hợp lý; về sức khỏe học đường, dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản, rèn luyện thể dục thể thao, giúp người dân có các kiến thức cơ bản về phòng chống bệnh tật, có lối sống lành mạnh, tự rèn luyện để giữ gìn và nâng cao sức khỏe. Đẩy mạnh truyền thông về chính sách bảo hiểm y tế, về lợi ích, quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và giá dịch vụ y tế.
1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về y tế
- Đẩy mạnh cải cách hành chính công, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho người dân; thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý tại các đơn vị y tế từ tỉnh đến huyện, xã.
- Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về y tế từ tỉnh đến các huyện và nâng cao năng lực hoạt động kiểm tra, thanh tra y tế.
- Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách y tế; nâng cao kiến thức quản lý nhà nước và ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ y tế. Cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật về y tế phù hợp với tình hình phát triền kinh tế - xã hội của địa phương. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng và đẩy mạnh phong trào thi đua, đặc biệt là việc xây dựng các đơn vị và cá nhân điển hình tiên tiến trong ngành.
- Xây dựng, trình HĐND tỉnh ban hành chính sách thu hút, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế, đặc biệt là cán bộ, viên chức y tế làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới.
2. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở (Phụ lục XI, XII kèm theo).
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao năng lực của bệnh viện tuyến huyện và các phòng khám đa khoa khu vực; tiếp tục kiện toàn tổ chức, xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, phát triển mạng lưới dự phòng tuyến huyện; tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; phấn đấu xây dựng các trạm y tế xã đến năm 2015, lộ trình đến năm 2020 đạt hoặc về cơ bản đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã. Cụ thể:
- Nâng quy mô giường bệnh các bệnh viện, phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ giường bệnh chung trong toàn tỉnh đạt 22,09 giường/vạn dân và đến năm 2020 đạt 26 giường/vạn dân (không tính giường bệnh của trạm y tế xã).
- Kiện toàn tổ chức, xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị và nhân lực cho Trung tâm Y tế các huyện, thành phố, nâng cao năng lực về dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế các dịch bệnh, nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do dịch bệnh gây ra.
3. Phát triển và hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
- Sắp xếp lại bộ máy và đội ngũ cán bộ; điều chỉnh, bổ sung cán bộ chuyên môn hợp lý giữa nơi thừa và nơi thiếu.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo đảm bảo phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và phù hợp. Chú trọng đào tạo bác sỹ có trình độ chuyên khoa sâu. Liên kết với các trường đại học Y Dược đào tạo cán bộ đại học, sau đại học cho các cơ sở y tế (Phụ lục XIII kèm theo). Bảo đảm đạt được các chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Có trên 7 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2015 và trên 8 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2020.
+ 0,6 dược sĩ đại học/10.000 dân vào năm 2015 và 1 - 1,5 dược sĩ đại học/10.000 dân vào năm 2020.
+ 80% số trạm y tế xã có bác sỹ vào năm 2015; đến năm 2020: 90% trạm y tế xã có bác sỹ hoạt động.
+ Đến năm 2015 phấn đấu 98% số bản có nhân viên y tế bản, đến năm 2020 phấn đấu 100% số nhân viên y tế bản được đào tạo từ y tá sơ học trở lên.
- Tiếp tục đào tạo lý luận, quản lý nhà nước, quản lý bệnh viện cho cán bộ lãnh đạo các đơn vị.
- Thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ quản lý tại các đơn vị và thực hiện chính sách tăng cường cán bộ chuyên môn cho tuyến huyện. Đặc biệt đối với cơ sở điều trị.
- Củng cố, hoàn thiện và nâng cao năng lực của Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình tỉnh và Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình các huyện, thành phố, để triển khai thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ theo quy định của nhà nước.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, hệ thống chăm sóc sức khoẻ ban đầu nhằm nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ y tế thiết yếu. Phấn đấu đến năm 2015, hầu hết các xã có trạm y tế kiên cố theo tiêu chí quốc gia; 40,2% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; lộ trình 2020 có 80% các trạm y tế xã đạt hoặc về cơ bản đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã.
4. Đổi mới công tác tài chính và đầu tư
- Tăng tỷ lệ chi ngân sách hàng năm cho y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung của ngân sách nhà nước. Dành ít nhất 30% ngân sách y tế của nhà nước cho y tế dự phòng, bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động thường xuyên của trạm y tế xã, phường, thị trấn và phụ cấp cho nhân viên y tế bản. Phấn đấu đạt ít nhất 10% tổng chi ngân sách nhà nước dành cho y tế; từng bước thực hiện phân bổ ngân sách nhà nước cho các cơ sở y tế theo kết quả hoạt động và đầu ra.
- Bảo đảm kinh phí để thực hiện tốt chính sách của nhà nước về khám, chữa bệnh cho người có công với cách mạng, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội.
- Thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ sở khám chữa bệnh theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo và nâng cao tinh thần trách nhiệm của cơ sở.
- Từng bước đổi mới phương thức chi trả dịch vụ y tế, chuyển đổi phương thức phí theo dịch vụ sang những cơ chế chi trả dịch vụ y tế tiên tiến, phù hợp như khoán định suất, chi trả trọn gói theo ca bệnh, theo nhóm chẩn đoán và các cơ chế tài chính khác; tăng cường kiểm soát chi phí, kiểm soát lạm dụng dịch vụ. Phấn đấu đến năm 2015 có 99,3% dân số tham gia bảo hiểm y tế, đến năm 2020 đạt tỷ lệ 99,8% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
- Tăng cường hợp tác trong nước và nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực y tế.
- Quản lý, sử dụng các nguồn tài chính đầu tư cho y tế đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.
VII. MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Đầu tư xây dựng Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc 500 giường bệnh.
2. Đầu tư nâng cấp Trạm y tế xã theo Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư xây dựng Trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010.
3. Đầu tư nâng cấp Trung tâm y tế huyện theo Quyết định số 1402/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ phát triển Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện giai đoạn 2007 - 2010.
4. Đến năm 2015 hoàn thiện nâng cấp bệnh viện đa khoa tuyến huyện theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và đa khoa khu vực liên huyện giai đoạn 2008 - 2010.
5. Đề án xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế.
6. Đầu tư xây dựng Bệnh viện Nội tiết, Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe, Trung tâm Kiểm nghiệm, Bệnh viện chuyên khoa Mắt.
7. Triển khai thực hiện các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, Dân số - KHHGĐ, An toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS.
8. Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị cho các đơn vị theo phân tuyến kỹ thuật.
9. Đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo cán bộ y tế tuyến cơ sở (bác sỹ, dược sỹ tập trung 4 năm, đào tạo cán bộ y tế xã, nhân viên y tế bản…)
10. Đào tạo thường xuyên, đào tạo lại cho cán bộ y tế.
Tổng dự toán kinh phí giai đoạn 2013 - 2020: 2.383,964 triệu đồng, trong đó:
- Xây dựng cơ bản: 2.106,906 triệu đồng.
- Nâng cấp giường bệnh: 169,500 triệu đồng.
- Đào tạo: 107,558 triệu đồng.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh; đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách thu hút, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế, đặc biệt là cán bộ, viên chức y tế làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế chính sách nhằm huy động nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đồng thời đưa các mục tiêu về y tế vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hàng năm và cả giai đoạn.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế thẩm định, tổng hợp dự toán kinh phí, tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí ngân sách đảm bảo cho thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Y tế tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy y tế của tỉnh, đảm bảo hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh và đặc thù của ngành y tế.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực, phù hợp với quy định của Nhà nước và của tỉnh.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan xây dựng các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm chính sách y tế cho các đối tượng dễ bị tổn thương (người nghèo, cận nghèo, người già, đối tượng bảo trợ xã hội...).
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế. Kiện toàn hệ thống y tế trường học, bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác y tế trường học, phối hợp với ngành y tế triển khai nội dung các chương trình chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phân bố dân cư, sử dụng đất, trong đó có bố trí quỹ đất cho cơ sở y tế công lập và ngoài công lập; gắn việc khai thác tài nguyên với bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế tác hại của môi trường đối với sức khỏe cộng đồng.
- Thực hiện tốt công tác quản lý chất thải nguy hại tại các cơ sở y tế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8. Sở Giao thông Vận tải
Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch hành động, triển khai các giải pháp an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích trong phạm vi được phân công quản lý.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các sở ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại ”)
Chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Tổ chức triển khai cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2012 - 2020. Đồng thời chủ trì, phối hợp với các ngành thực hiện tốt chương trình phối hợp số 65/CTLN ngày 26 tháng 01 năm 2011 về chỉ đạo, xây dựng phát triển phong trào thể dục thể thao với các ngành, đoàn thể giai đoạn 2011 - 2012.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, đề xuất, tổ chức thực hiện các đề án, dự án phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thực hiện hiệu quả công tác kết hợp quân dân y trong bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và bộ đội, góp phần củng cố an ninh quốc phòng tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới
13. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động phòng ngừa yếu tố nguy cơ có hại đến sức khỏe do lối sống không lành mạnh; phối hợp với Sở Giao thông Vận tải triển khai Luật an toàn giao thông đường bộ, đường thủy.
14. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch, giải pháp phát triển bảo hiểm y tế, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
15. UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn; xây dựng kế hoạch hành động triển khai chiến lược trong phạm vi huyện, thành phố; bố trí đất đai cho phát triển cơ sở y tế công lập và ngoài công lập; cân đối đủ kinh phí đầu tư và kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện các nhiệm vụ được phân công liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
16. Đề nghị Uỷ ban MTTQ tỉnh chỉ đạo các tổ chức thành viên tăng cường công tác chỉ đạo tuyên truyền, giáo dục, phối hợp tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
17. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng năm, 5 năm (trước ngày 25 tháng 12) các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế./.
TỔNG HỢP CÁC VỤ DỊCH GIAI ĐOẠN (2005 - 2012)
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
STT | STT theo mục | Tên vụ dịch | Ngày tháng bắt đầu | Địa điểm (huyện/xã) | Số mắc | Số tử vong | Kết quả xử lý, ngày kết thúc | Xét nghiệm (+/T.số mẫu) |
|
| I | NĂM 2005 |
|
| 513 | 1 |
|
|
|
1 | 1 | Lỵ | 17/3/2005 | Mường Chùm huyện Mường La | 13 | 1 | 23/3/2005 |
|
|
2 | 2 | Rubella | 05/3/2005 | 7/11 huyện (10 xã) | 452 | 0 | 25/5/2005 |
|
|
3 | 3 | Thương hàn | 12/7/2005 | Xã Chiềng Ly huyện Thuận Châu | 14 | 0 | 01/8/2005 |
|
|
4 | 4 | Rubella | 21/10/2005 | Xã Tú Nang huyện Yên Châu | 16 | 0 | 04/11/2005 |
|
|
5 | 5 | Thuỷ đậu | 03/10/2005 | Thị trấn Yên Châu | 18 | 0 | 13/11/2005 |
|
|
| II | NĂM 2010 |
|
| 10,717 | 0 |
|
|
|
6 | 1 | Cúm A/H1N1 | 05/9/2009 | 11 huyện, thành phố | 9,831 | 0 | 31/12/2010 | 45/94 |
|
7 | 2 | Thuỷ đậu | 10/3/2010 | Phường Chiềng An Thành phố | 80 | 0 | 18/5/2010 |
|
|
8 | 3 | Sốt phát ban nghi sởi | 22/3/2010 | Phường Quyết Thắng Thành phố | 16 | 0 | 07/4/2010 | 2/3 |
|
9 | 4 | Sốt phát ban nghi sởi | 13/4/2010 | Xã Mường Bang huyện Phù Yên | 17 | 0 | 28/4/2010 | 4/4 |
|
10 | 5 | Sốt phát ban nghi sởi | 10/5/2010 | Xã Lóng Sập huyện Mộc Châu | 17 | 0 | 26/5/2010 | 2/3 |
|
11 | 6 | Sốt phát ban nghi sởi | 15/5/2010 | Xã Hua Nhàn, Song pe, Hồng Ngài, huyện Bắc Yên | 48 | 0 | 20/6/2010 | 3/4 |
|
12 | 7 | Sốt phát ban nghi sởi | 18/5/2010 | Phường Chiềng An Thành phố | 23 | 0 | 02/6/2010 | 0/5 |
|
13 | 8 | Hội chứng lỵ | 18/5/2010 | Xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai | 35 | 0 | 05/6/2010 |
|
|
14 | 9 | Thuỷ đậu | 29/5/2010 | Xã Nậm Mằn huyện Sông Mã | 45 | 0 | 16/7/2010 |
|
|
15 | 10 | Sốt phát ban nghi sởi | 06/8/2010 | 6/16 xã huyện Bắc Yên | 219 | 0 | Tính đến 31/12 | 12/19 |
|
16 | 11 | Sốt phát ban nghi sởi | 17/8/2010 | 11/27 xã huyện Phù Yên | 164 | 0 | Tính đến 31/12 | 14/26 |
|
17 | 12 | Sốt phát ban nghi sởi | 23/9/2010 | 8/22 xã huyện Mai Sơn | 118 | 0 | Tính đến 31/12 | 4/4 |
|
18 | 13 | Sốt phát ban nghi sởi | 01/10/2010 | 5/19 xã huyện Sông Mã | 11 | 0 | 05/11/2010 | 2/11 |
|
19 | 14 | Sốt phát ban nghi sởi | 07/10/2010 | 6/16 xã huyện Yên Châu | 86 | 0 | Tính đến 31/12 | 0/4 |
|
20 | 15 | Sốt phát ban nghi sởi | 27/11/2010 | 2/16 xã huyện Mường La | 7 | 0 | 15/12/2010 | 7 mẫu chưa có KQ |
|
| III | NĂM 2012 |
|
| 1,920 | 23 |
|
|
|
21 | 1 | Tay chân miệng | 03/01/2012 | Huyện Mai Sơn | 3 | 0 | 29/01/2012 |
|
|
22 | 2 | Tay chân miệng | 03/01/2012 | Huyện Quỳnh Nhai | 5 | 0 | 18/3/2012 |
|
|
| |||||||||
23 | 3 | Tay chân miệng | 12/01/2012 | Thành phố Sơn La | 55 |
| 31/7/2012 | 0/1 âm tính |
|
| |||||||||
24 | 4 | Dại | 13/01/2012 | Mường La 02 ca, Sông Mã 03 ca, Quỳnh Nhai 02 ca, Thuận Châu 04 ca, Thành phố 02 ca, Sốp Cộp 01 ca, Yên Châu 02 ca, Mai Sơn 03 ca, Mộc Châu 4 ca | 23 | 23 | 20/12/2012 |
|
|
25 | 5 | Tay chân miệng | 05/02/2012 | Huyện Phù Yên | 16 | 0 | 21/4/2012 | 2/4 mẫu + EV71 |
|
26 | 6 | Thủy đậu | 12/02/2012 | Huyện Yên Châu | 13 | 0 | 15/04/2012 |
|
|
27 | 7 | Quai Bị | 13/02/2012 | Huyện Quỳnh Nhai | 27 | 0 | 10/4/2012 |
|
|
28 | 8 | Tay chân miệng | 14/02/2012 | Huyện Sốp Cộp | 3 | 0 | 30/02/2012 | 0/1 (-) |
|
29 | 9 | Cúm A phân tuýp H3 | 23/02/2012 | Trung tâm giáo dục lao động huyện Mai Sơn | 138 | 0 | 18/3/2012 | 3/3(+) cúm A/H3 |
|
30 | 10 | Tay chân miệng | 29/02/2012 | Huyện Mường La | 6 | 0 | 15/4/2012 |
|
|
31 | 11 | Lỵ trực trùng | 01/3/2012 | Huyện Yên Châu | 41 | 0 | 20/3/2012 | 0/5(-) |
|
32 | 12 | Dịch Thủy đậu | 13/3/2012 | Huyện Phù Yên | 38 | 0 | 10/4/2012 |
|
|
33 | 13 | Dịch Thủy đậu | 14/3/2012 | Huyện Mộc Châu | 19 | 0 | 21/3/2012 |
|
|
34 | 14 | Tay chân miệng | 15/3/2012 | Huyện Thuận Châu | 4 | 0 | 05/4/2012 |
|
|
35 | 15 | Tay chân miệng | 17/3/2012 | Huyện Sốp Cộp | 18 | 0 | 20/5/2012 | 0/1(-) |
|
36 | 16 | Tay chân miệng | 22/3/2012 | Huyện Mai Sơn | 20 | 0 | 09/6/2012 |
|
|
37 | 17 | Tay chân miệng | 23/3/2012 | Huyện Sông Mã | 4 | 0 | 21/4/2012 |
|
|
38 | 18 | Thủy đậu | 30/3/2012 | Huyện Thuận Châu | 25 | 0 | 15/4/2012 |
|
|
39 | 19 | Ngộ độc thực phẩm | 12/4/2012 | Xã Chiềng Cọ Thành phố Sơn La | 307 | 0 | 17/5/2012 | Lấy 16 mẫu phân, 12 mẫu máu tìm thấy tụ cầu gây bệnh |
|
40 | 20 | Tay chân miệng | 16/4/2012 | Huyện Mộc Châu | 87 | 0 | 31/7/2012 | 0/3- |
|
41 | 21 | Tay chân miệng | 27/4/2012 | Huyện Phù Yên | 17 | 0 | 02/8/2012 |
|
|
42 | 22 | Tay chân miệng | 28/4/2012 | Huyện Bắc Yên | 4 | 0 | 23/5/2012 | 1/1 + EV71 |
|
43 | 23 | Lỵ trực khuẩn | 29/4/2012 | Huyện Yên Châu | 52 | 0 | 20/5/2012 | 4/6+ VK Shigella Flexneri |
|
44 | 24 | Tay chân miệng | 01/5/2012 | Huyện Yên Châu | 4 | 0 | 04/6/2012 |
|
|
45 | 25 | Nhiệt thán | 03/5/2012 | Huyện Quỳnh Nhai | 6 | 0 | 28/6/2012 |
|
|
46 | 26 | Quai Bị | 10/5/2012 | Huyện Bắc Yên | 83 | 0 | 06/9/2012 |
|
|
47 | 27 | Tay chân miệng | 25/5/2012 | Huyện Thuận Châu | 2 | 0 | 12/6/2012 |
|
|
48 | 28 | Tiêu chảy | 05/6/2012 | Trung tâm giáo dục lao động huyện Mai Sơn | 24 | 0 | 28/6/2012 |
|
|
49 | 29 | Cúm | 13/6/2012 | Trung tâm giáo dục lao động huyện Mai Sơn | 147 | 0 | 14/7/2012 | 2/5 + với cúm AH3 |
|
50 | 30 | Lỵ trực khuẩn | 23/7/2012 | Mai Sơn | 25 | 0 | 22/8/2012 |
|
|
51 | 31 | Cúm | 14/8/2012 | Trung tâm giáo dục lao động huyện Thuận Châu | 31 | 0 | 06/9/2012 |
|
|
52 | 32 | Tay chân miệng | 27/8/2012 | Huyện Phù Yên | 4 | 0 | 17/9/2012 |
|
|
53 | 33 | Tay chân miệng | 04/9/2012 | Thành phố Sơn La | 2 | 0 | 17/9/2012 |
|
|
54 | 34 | Tay chân miệng | 21/9/2012 | Huyện Mai Sơn | 17 | 0 | 02/11/2012 |
|
|
55 | 35 | Dịch tiêu chảy | 21/9/2012 | Trung tâm giáo dục lao động tỉnh | 500 | 0 | 04/10/2012 | 2/10 + (01 với Salmonella, 01 với Ecoli nhóm 1) |
|
56 | 36 | Tay chân miệng | 08/10/2012 | Huyện Phù Yên | 17 | 0 | 26/11/2012 |
|
|
57 | 37 | Tay chân miệng | 08/10/2012 | Huyện Sông Mã | 6 | 0 | 21/10/2012 |
|
|
58 | 38 | Nhiệt thán | 09/10/2012 | Xã Noong Lay Thuận Châu | 3 | 0 | 27/10/2012 |
|
|
59 | 39 | Tay chân miệng | 30/10/2012 | Huyện Bắc Yên | 18 | 0 | 24/12/2012 |
|
|
60 | 40 | Thủy đậu | 21/11/2012 | Huyện Mai Sơn | 102 | 0 | 17/12/2012 |
|
|
61 | 41 | Tay chân miệng | 12/12/2012 | Huyện Sốp Cộp | 4 | 0 | 30/12/2012 |
|
|
KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG VÀ PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
STT | Nội dung | Năm 2001 (%) | Năm 2005 (%) | Năm 2010 (%) |
I | Dự án tiêm chủng mở rộng |
|
|
|
1 | Số trẻ được tiêm chủng đầy đủ | 90.6 | 94.4 | 92.5 |
2 | Số trẻ được bảo vệ phòng uốn ván sơ sinh | 70 | 90.6 | 90.1 |
3 | Số phụ nữ có thai tiêm UV2+ | 85 | 89.6 | 90.1 |
4 | Số phụ nữ tuổi 15 tiêm UV2 | 82.8 | 96.2 | 97.8 |
5 | Số phụ nữ tuổi 15 tiêm UV3 | 92.3 | 93 | 95.6 |
6 | Tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản B |
|
|
|
- Số trẻ được tiêm mũi 2 | 90.7 | 92.4 | 76 | |
- Số trẻ được tiêm mũi 3 | 39.3 | 96.7 | 91.8 | |
7 | Tiêm vắc xin viêm gan B 24 giờ đầu sau sinh |
|
| 9.9 |
II | Dự án Phòng, chống suy dinh dưỡng |
|
|
|
1 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi (cân nặng/tuổi) | 35.8 | 30.9 | 22.8 |
2 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ dưới 5 tuổi (chiều cao/tuổi) | 42.6 | 37.5 | 36.7 |
3 | Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm và tỷ lệ thừa cân béo phì của trẻ dưới 5 tuổi (cân nặng/chiều cao) | 10.3 | 10.2 | 6.9 |
DỰ ÁN KẾT HỢP QUÂN DÂN Y
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
TT | Nội dung | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Tổng cộng |
I | VIỆN QUÂN Y 6 |
|
|
|
|
|
|
1 | Khám, chữa bệnh tại bệnh viện | 13,308 | 13,640 | 17,795 | 19,476 | 17,674 | 81,893 |
| Tr.đó: Diện chính sách | 302 | 270 | 55 | 24 | 17 | 668 |
| - Diện BHYT | 3,094 | 2,578 | 3,352 | 4,253 | 5,514 | 18,791 |
| - Dịch vụ y tế | 9,912 | 10,792 | 14,388 | 15,199 | 12,026 | 62,317 |
2 | Thu dung điều trị | 3,024 | 3,730 | 2,924 | 2,978 | 2,298 | 14,954 |
| Tr.đó: Diện chính sách | 96 | 151 | 30 | 26 | 16 | 319 |
| - Diện BHYT | 1,352 | 1,388 | 1,221 | 1,458 | 1,450 | 6,869 |
| - Dịch vụ y tế | 1,576 | 2,191 | 1,673 | 1,494 | 832 | 7,766 |
3 | Khám, chữa bệnh tại cơ sở |
|
|
|
|
| - |
| Khám bệnh | 300 | 1,483 | 3,273 | 803 | 1,027 | 6,886 |
| Cấp thuốc (triệu đồng) | 10.00 | 25.26 | 45.30 | 28.70 | 33.30 | 142.56 |
| Tặng quà (triệu đồng) |
|
|
| 5 |
| 5 |
4 | Củng cố y tế cơ sở |
|
|
|
|
| - |
| Hỗ trợ trang thiết bị y tế (triệu đồng) |
|
|
|
| 3.44 | 3.44 |
II | QUÂN Y BCH BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TỈNH |
|
|
| - | ||
1 | Tại Đồn Biên phòng và Trạm xá quân dân y |
|
|
|
| ||
| Khám bệnh | 3,649 | 2,763 | 4,527 | 4,791 | 3,062 | 18,792 |
| Cấp cứu | 45 | 36 | 58 | 67 | 43 | 249 |
| Điều trị | 450 | 378 | 573 | 630 | 297 | 2,328 |
| Cấp thuốc (triệu đồng) |
|
|
|
|
| 120 |
2 | Tại xã khó khăn |
|
|
|
|
|
|
| Khám bệnh |
|
| 1,827 | 3,200 |
| 5,027 |
| Cấp thuốc (triệu đồng) |
|
| 41.23 | 32 |
| 73.23 |
| Đầu tư xây dựng trạm y tế xã |
|
|
|
|
| 200 |
III | QUÂN Y BCH QUÂN SỰ TỈNH |
|
|
|
|
| |
| Khám bệnh |
|
|
|
|
| 5,746 |
| Cấp thuốc (triệu đồng) |
|
|
|
|
| 29.75 |
| Hỗ trợ các trạm y tế xã (Thuốc, trang thiết bị, đầu tư xây dựng) (triệu đồng) |
|
|
|
|
| 230 |
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA DÂN SỐ
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2001 | Thực hiện năm 2005 | Thực hiện năm 2010 | Thực hiện năm 2012 | Giai đoạn 2015 - 2020 | Tầm nhìn năm 2030 | |
Kế hoạch năm 2015 | Kế hoạch năm 2020 | ||||||||
1 | Dân số trung bình | 1.000 người | 924,651 | 1,014,700 | 1,092,700 | 1,129,104 | 1,183,368 | 1,267,301 | 1,408,213 |
| Trong đó: - Dân số thành thị | 1.000 người | 102,359 | 141,043 | 152,978 | 159,204 | 166,855 | 178,689 | 198,558 |
- Tỷ lệ dân số thành thị | % | 11.07 | 13.9 | 14 | 14.1 | 14.1 | 14.1 | 14.1 | |
- Dân số nông thôn | 1.000 người | 822,292 | 873,657 | 939,722 | 969,900 | 1,016,513 | 1,088,612 | 1,209,655 | |
- Tỷ lệ dân số nông thôn | % | 88.93 | 86.1 | 86 | 85.9 | 85.9 | 85.9 | 85.9 | |
2 | Tỷ suất sinh thô | ‰ | 26.1 | 25.2 | 24.3 | 22.9 | 21.4 | 18.9 | 14.9 |
3 | Tỷ suất chết thô | ‰ | 6.55 | 6,3 | 5,8 | 6.13 | 6.13 | 6.13 | 6.13 |
4 | Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên | % | 1.95 | 1.68 | 1.33 | 1.15 | 1 | 1 | 0,88 |
5 | Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên | % | 18 | 16,2 | 9.5 | 8,5 | 7 | 4,5 | 1,5 |
6 | Mức giảm tỷ lệ sinh | ‰ | 0.9 | 0,9 | 0,9 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,4 |
7 | Tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại | % | 65 | 70.5 | 74.5 | 75.5 | 77 | 79.5 | 84,5 |
8 | Tuổi thọ trung bình | Tuổi | - | - | 69,6 | 70,6 | 72,1 | 74,6 | 79.6 |
9 | Tỷ lệ tảo hôn | % | - | - | 23,9 | 21,5 | 17,9 | 11,9 | 1,9 |
10 | Tỷ lệ kết hôn cận huyết thống | % | - | - | 2,63 | 2,23 | 1,63 | 0,63 | 0,1 |
TÌNH HÌNH NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
STT | Năm | Kết quả giám sát các vụ ngộ độc thực phẩm | ||
Số vụ ngộ độc (vụ) | Số mắc (người) | Tử vong (người) | ||
1 | 2006 | 8 | 523 | 0 |
2 | 2007 | 8 | 68 | 0 |
3 | 2008 | 15 | 302 | 7 |
4 | 2009 | 14 | 256 | 4 |
5 | 2010 | 15 | 133 | 6 |
| Cộng | 60 | 1.282 | 17 |
| Trung bình/năm | 12 | 256,4 | 3,4 |
CHĂM SÓC MẮT VÀ PHÒNG, CHỐNG MÙ, LÒA
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
STT | Chỉ số | Năm 2001 | Năm 2005 | Năm 2010 | Năm 2012 | Tổng cộng |
1 | Số lượt khám | 25,229 | 29,588 | 27,092 | 30,657 | 112,566 |
2 | Số chữa | 11,670 | 21,860 | 23,930 | 29,384 | 86,844 |
3 | Số mổ đục T3 | 449 | 423 | 507 | 495 | 1,874 |
4 | Số mổ Glôcôm | 28 | 27 | 21 | 13 | 89 |
5 | Số mổ mộng | 147 | 91 | 198 | 137 | 573 |
6 | số mổ quặm | 102 | 47 | 18 | 10 | 177 |
7 | Sổ mổ khác | 54 | 795 | 68 | 101 | 1,018 |
8 | Số ca tiểu phẫu | 459 | 2,529 | 1,890 | 2,102 | 6,980 |
9 | Số học sinh được khám khúc xạ học đường | - | - | 2,885 | 8,332 | 11,217 |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ KHÁM CHỮA BỆNH GIAI ĐOẠN (2001 - 2010)
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
STT | Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2001 | Năm 2005 | Năm 2010 |
1 | Lần khám bệnh/người/năm | Lần | 0,79 | 1,17 | 1,23 |
2 | Ngày điều trị nội trú chung | Ngày | 7,49 | 6,48 | 7,1 |
3 | Tỷ lệ luân chuyển bệnh nhân/giường bệnh | % | 51 | 60,1 | 53,37 |
4 | Công suất sử dụng giường bệnh | % | 84.4 | 104 | 108.6 |
CHI CHO SỰ NGHIỆP Y TẾ
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
TT | Nội dung | Năm 2005 | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | Tổng chi giai đoạn 2005 - 2010 |
I | TỔNG CHI CHO Y TẾ | 142,588,680 | 110,507,635 | 260,596,079 | 212,419,735 | 378,379,334 | 340,984,158 | 1,445,475,621 |
| Trong đó: NSNN cấp | 63,849,642 | 83,486,461 | 102,203,283 | 104,640,820 | 131,713,094 | 202,512,432 | 688,405,732 |
1 | Chi chữa bệnh | 35,690,548 |
| 53,684,516 | 57,547,811 | 65,648,152 | 94,104,393 | 306,675,420 |
2 | Chi phòng bệnh | 9,796,356 |
| 19,554,913 | 18,362,657 | 27,192,645 | 88,792,237 | 163,698,808 |
3 | Chi y tế xã, bản | 17,036,497 |
| 25,474,245 | 29,795,898 | 32,838,996 | 9,828,468 | 114,974,104 |
4 | Chi QLNN | 1,154,941 |
| 1,567,216 | 2,782,866 | 6,033,301 | 9,167,334 | 20,705,658 |
5 | Chi đào tạo | 171,300 |
| 486,000 | 485,800 |
| 620,000 | 1,763,100 |
6 | Tỷ lệ chi cho đào tạo từ NSNN | 0.27 | - | 0.48 | 0.46 | - | 0.31 | 0.12 |
II | ĐẦU TƯ/GIƯỜNG BỆNH | 20,630 |
| 27,672 | 29,664 | 33,839 | 43,887 |
|
III | TỶ LỆ CHI NSNN CHO Y TẾ | 44.78 | 75.55 | 39.22 | 49.26 | 34.81 | 59.39 | 48 |
MẠNG LƯỚI KINH DOANH THUỐC
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
TT | Loại hình kinh doanh thuốc | Số lượng | |||
Năm 2001 | Năm 2005 | Năm 2010 | Năm 2012 | ||
1 | Doanh nghiệp kinh doanh thuốc | 1 | 4 | 9 | 9 |
2 | Nhà thuốc | 39 | 49 | 59 | 67 |
3 | Quầy thuốc | 95 | 87 | 95 | 212 |
4 | Đại lý bán thuốc | 65 | 72 | 227 | 472 |
| Cộng | 200 | 212 | 390 | 760 |
STT | Tiêu chí | Kết quả | |||
Năm 2001 | Năm 2005 | Năm 2010 | Năm 2012 | ||
1 | Tiền thuốc bình quân đầu người khoảng | 1.3 USD | 3 USD | 10 USD | 12 USD |
2 | Tỷ lệ dược sỹ đại học/10.000 dân | 0.44 | 0.52 | 0.52 | 0.55 |
3 | Số dân bình quân 01 điểm bán thuốc phục vụ | 2,263 | 2,324 | 1,860 | 1,387 |
4 | Diện tích bình quân 01 điểm bán thuốc phục vụ | 34.3 km2 | 35.3 km2 | 23.9 km2 | 17.4 km2 |
5 | Bán kính bình quân 01 điểm bán thuốc phục vụ | 3.31 km | 3.35 km | 2.67 km | 1.62 km |
CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
TT | Chỉ tiêu | Toàn quốc | Tỉnh Sơn La | ||||
Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2020 | Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2020 | ||
I | CHỈ TIÊU ĐẦU VÀO |
|
|
|
|
|
|
1 | Số bác sỹ/vạn dân | 7 | 8 | 9 | 5.31 | 7 | 8 |
2 | Số dược sỹ đại học/vạn dân | 1.78 | 2 | 2.2 | 0.52 | 0.6 | 1 |
3 | Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế hoạt động (%) | 85 | 90 | >90 | 94.3 | 98 | 100 |
4 | Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ hoạt động (%) | 70 | 80 | 90 | 56.8 | 80 | 90 |
5 | Tỷ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi (%) | >95 | >95 | >95 | 93.14 | >95 | >95 |
6 | Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân (không bao gồm giường trạm y tế xã) | 20.5 | 23 | 26 | 17.75 | 22.09 | 26 |
| Trong đó: Giường bệnh viện ngoài công lập | 0.76 | 1.5 | 2 | 0 | 0 | 1 |
II | CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG |
|
|
|
|
|
|
7 | Tỷ lệ trẻ em <1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ (%) | >90 | >90 | >90 | 92.5 | >90 | >90 |
8 | Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế | - | 60 | 80 | 38.2 | 40.2 | 80 |
9 | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (%) | 60 | 75 | >80 | 93.7 | 93 | >95 |
10 | Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại (%) | 14 | 20 | 25 | 4.5 | 7 | 10 |
11 | Tỷ lệ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn | 75 | 85 | 100 | 0 | 70 | 100 |
III | CHỈ TIÊU ĐẦU RA |
|
|
|
|
|
|
12 | Tuổi thọ trung bình (tuổi) | 72.8 | 74 | 75 | 69.6 | 72.1 | 75 |
13 | Tỷ suất chết mẹ /100.000 trẻ đẻ ra sống | 68.0 | 58.3 | < 52.0 | 4.5 | 58.3 | < 52.0 |
14 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ ra sống | 15.8 | 14.0 | 11.0 | 2.0 | 14 | 11 |
15 | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi /1.000 trẻ đẻ ra sống | 23.8 | 19.3 | 16.0 | 4.6 | 19.3 | 16 |
16 | Quy mô dân số (triệu người) | 86.9 | <93.0 | <98.0 | 1.098 | 1.183 | 1.267 |
17 | Tốc độ tăng dân số hàng năm (%) | 1.04 | 1.00 | 1.00 | 1.33 | 1.03 | 1 |
18 | Tỷ số giới tính khi sinh (trai/100 gái) | 111 | <113 | <115 | 111.6 | <113 | <115 |
19 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) (%) | 18.0 | 15.0 | 10.0 | 22.8 | 17 | 13 |
20 | Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng (%) | <0.3 | <0.3 | <0.3 | 0.6 | <0.6 | <0.5 |
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN NÂNG QUY MÔ GIƯỜNG BỆNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
TT | Tên bệnh viện | Giường bệnh TH năm 2010 | Kế hoạch GB năm 2011 | Kế hoạch GB năm 2012 | Kế hoạch GB năm 2013 | Kế hoạch GB năm 2014 | Kế hoạch GB năm 2015 | Kế hoạch GB năm 2020 |
I | BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH | 870 | 870 | 940 | 1,030 | 1,080 | 1,140 | 1,770 |
1 | Bệnh viện đa khoa tỉnh | 350 | 350 | 350 | 350 | 350 | 350 | 350 |
2 | Bệnh viện đa khoa khu vực Phù Yên | 170 | 170 | 180 | 200 | 220 | 250 | 280 |
3 | Bệnh viện Lao và Bệnh phổi | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 120 |
4 | Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức năng | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 120 | 150 |
5 | Bệnh viện Y học cổ truyền | 100 | 100 | 120 | 120 | 150 | 150 | 150 |
6 | Bệnh viện Phong và Da liễu | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 | 70 |
7 | Bệnh viện Tâm thần |
|
|
| 70 | 70 | 70 | 100 |
8 | Bệnh viện Nội tiết |
|
| 40 | 40 | 40 | 50 | 50 |
9 | Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc |
|
|
|
|
|
| 500 |
II | BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN HUYỆN | 1,070 | 1,070 | 1,200 | 1,270 | 1,400 | 1,500 | 1,700 |
1 | Huyện Quỳnh Nhai | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 120 | 150 |
2 | Huyện Thuận Châu | 120 | 120 | 150 | 150 | 180 | 200 | 220 |
3 | Huyện Mường La | 80 | 80 | 100 | 100 | 130 | 130 | 150 |
4 | Huyện Bắc Yên | 80 | 80 | 80 | 80 | 80 | 80 | 100 |
5 | Huyện Mộc Châu | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | 150 | 180 |
6 | Thảo Nguyên huyện Mộc Châu | 100 | 100 | 120 | 150 | 170 | 190 | 200 |
7 | Huyện Yên Châu | 80 | 80 | 100 | 120 | 140 | 150 | 200 |
8 | Huyện Mai Sơn | 180 | 180 | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 |
9 | Huyện Sông Mã | 130 | 130 | 150 | 170 | 180 | 190 | 200 |
10 | Huyện Sốp Cộp | 70 | 70 | 70 | 70 | 90 | 90 | 100 |
Tổng số giường bệnh toàn tỉnh | 1,940 | 1,940 | 2,140 | 2,300 | 2,480 | 2,640 | 3,470 | |
Tổng số giường bệnh tăng theo lộ trình | - | - | 200 | 160 | 180 | 160 | 830 |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
TT | Huyện | Số xã | Giai đoạn 2001 - 2010 | Chỉ tiêu giai đoạn 2013 - 2015 | Chỉ tiêu giai đoạn 2016 - 2020 | |||||||||||
Lũy tích | Tỷ lệ % | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Lũy tích | Tỷ lệ % | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Lũy tích | Tỷ lệ % | |||
1 | Mộc Châu | 29 | 20 | 69.0 | 6 | 7 | 7 | 20 | 69 | 2 | 2 | 1 | 1 | 0 | 26 | 89.6 |
2 | Sông Mã | 19 | 6 | 31.6 | 2 | 2 | 2 | 6 | 31.6 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 15 | 78.9 |
3 | Sốp Cộp | 8 | 0 | 0.0 | 0 | 1 | 1 | 2 | 25 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 6 | 75 |
4 | Yên Châu | 15 | 1 | 6.7 | 1 | 1 | 1 | 3 | 20 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 12 | 80 |
5 | Mường La | 16 | 5 | 31.3 | 2 | 2 | 1 | 5 | 31.3 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | 13 | 81.3 |
6 | Bắc Yên | 16 | 3 | 18.8 | 1 | 1 | 1 | 3 | 18.8 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | 11 | 68.8 |
7 | Phù Yên | 27 | 10 | 37.0 | 3 | 3 | 4 | 10 | 37 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 20 | 74.1 |
8 | Mai Sơn | 22 | 13 | 59.1 | 4 | 4 | 5 | 13 | 59.1 | 2 | 2 | 2 | 1 | 0 | 20 | 90.9 |
9 | Thuận Châu | 29 | 11 | 37.9 | 3 | 4 | 4 | 11 | 37.9 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 22 | 75.9 |
10 | Thành phố | 12 | 6 | 50.0 | 2 | 2 | 2 | 6 | 50 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 10 | 83.3 |
11 | Quỳnh Nhai | 11 | 3 | 27.3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 27.3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 8 | 72.7 |
| Cộng: | 204 | 78 | 38.2 | 25 | 28 | 29 | 82 | 40.2 | 20 | 19 | 19 | 15 | 9 | 163 | 80 |
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch thực hiện CLQG bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
TT | Loại hình đào tạo | Năm đào tạo | Tổng | |||||||||
Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||
1 | Tiến sỹ y khoa |
|
|
| 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 7 |
2 | Bác sỹ chuyên khoa cấp II | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 17 |
3 | Thạc sỹ y | 3 | 3 | 3 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 10 | 10 | 54 |
4 | Thạc sỹ dược | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 10 |
5 | Bác sỹ chuyên khoa cấp I | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 |
|
|
|
|
| 100 |
6 | Dược sỹ chuyên khoa cấp I | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 20 | 20 | 30 | 30 | 30 | 141 |
7 | Bác sỹ | 170 | 170 | 120 | 120 | 120 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 800 |
| Chính quy liên kết | 50 | 50 | 50 | 50 | 50 |
|
|
|
|
| 250 |
| Chính quy (cử tuyển) | 20 | 20 |
|
|
|
|
|
|
|
| 40 |
| Tập trung 4 năm | 70 | 70 | 70 | 70 | 70 | 20 | 20 | 20 | 20 | 20 | 450 |
| Tuyến xã | 30 | 30 | 0 | 0 | 0 |
|
|
|
|
| 60 |
8 | Dược sỹ đại học | 15 | 15 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 110 |
| Chính quy hệ cử tuyến | 5 | 5 |
|
|
|
|
|
|
|
| 10 |
| Tập trung 4 năm | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 100 |
9 | Đại học Điều dưỡng | 20 | 50 | 50 | 50 | 50 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 270 |
10 | Cao đẳng Điều dưỡng | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 |
|
|
|
|
| 25 |
11 | Cử nhân Hộ sinh | 10 | 25 | 25 | 25 | 25 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 135 |
12 | Kỹ thuật viên đại học | 15 | 15 | 15 | 15 | 15 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 100 |
13 | Kỹ thuật viên cao đẳng | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 50 |
14 | Kỹ thuật viên trung học |
|
|
|
|
| 15 | 15 |
|
|
| 30 |
15 | Nhân viên y tế bản | 800 | 240 | 240 | 240 | 240 | 240 | 240 | 200 | 200 | 200 | 2,840 |
- 1Kế hoạch số 20/KH-UBND về việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 3443/2005/QĐ-UBND về chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW 2005 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
- 3Quyết định 71/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy chế kết hợp giữa cơ sở đào tạo cán bộ y tế và bệnh viện công lập trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác diệt chuột bảo vệ sản xuất và sức khỏe cộng đồng do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 1449/QĐ-UBND năm 2013 về kế hoạch hành động thực hiện chiến lược chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7Quyết định 144/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xã hội hóa công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân Ngành Y tế đến năm 2010 của tỉnh Bình Dương
- 8Quyết định 84/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010
- 9Nghị quyết 39/2006/NQ-HĐND phê duyệt Đề án “Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2006 - 2010
- 10Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2016 - 2020 và đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Kế hoạch số 20/KH-UBND về việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao
- 6Quyết định 108/2002/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển ngành dược giai đoạn 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 9Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 10Quyết định 950/QĐ-TTg năm 2007 về đầu tư xây dựng trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1402/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt đề án hỗ trợ phát triển Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 47/2008/QĐ-TTg phê duyệt đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp Bệnh viện đa khoa huyện và Bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 29/2008/QĐ-BYT về Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14Luật giao thông đường bộ 2008
- 15Chỉ thị 06/CT-TW năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 3443/2005/QĐ-UBND về chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW 2005 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
- 18Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 19Quyết định 2672/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020
- 20Quyết định 71/2006/QĐ-UBND về chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Gia Lai ban hành
- 21Nghị quyết 156/2007/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2020
- 22Nghị quyết 283/NQ-HĐND năm 2009 bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết 156/NQ-HĐND năm 2007
- 23Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về Quy chế kết hợp giữa cơ sở đào tạo cán bộ y tế và bệnh viện công lập trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 24Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác diệt chuột bảo vệ sản xuất và sức khỏe cộng đồng do thành phố Hà Nội ban hành
- 25Quyết định 1449/QĐ-UBND năm 2013 về kế hoạch hành động thực hiện chiến lược chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 26Quyết định 144/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xã hội hóa công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân Ngành Y tế đến năm 2010 của tỉnh Bình Dương
- 27Quyết định 84/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010
- 28Nghị quyết 39/2006/NQ-HĐND phê duyệt Đề án “Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2006 - 2010
- 29Quyết định 57/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2016 - 2020 và đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 1265/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 1265/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Ngọc Toa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra