Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1162/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 03 tháng 08 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại cơ quan hành chính ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 315/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành kế hoạch thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính tỉnh Đắk Nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông tại Tờ trình số 368/TTr-SNV ngày 28 tháng 7 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông".

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thế Nhữ

 

QUY ĐỊNH

GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1162/QĐ-UBND ngày 03 tháng08 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Thủ tục hành chính một cửa liên thông đối với dự án đầu tư là giải quyết các công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện theo quy trình một đầu mối tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Đăk Nông (gọi tắt là Trung tâm). Trung tâm thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính nhà nước đối với dự án đầu tư trong quy hoạch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Điều 2. Các nguyên tắc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông

1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật, phù hợp với đặc điểm của tỉnh.

2. Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời hạn giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.

3. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.

4. Đảm bảo vai trò phối hợp liên thông của Trung tâm trong mối quan hệ với các cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.

5. Nhận yêu cầu và trả kết quả cho nhà đầu tư tại một đầu mối là Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh.

6. Nhà đầu tư khi có nhu cầu giải quyết các thủ tục đầu tư chỉ cần liên hệ một đầu mối là Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh.

Điều 3. Các Cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm trong việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông

- Văn phòng UBND tỉnh.

- Các Sở, Ban, ngành có liên quan: Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Giao thông vận tải; Công Thương; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế; Giáo dục và Đào tạo; Lao động – Thương binh và Xã hội; Công an tỉnh; Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội và các cơ quan có liên quan khác.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa.

Chương II

TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ

Điều 4. Thủ tục hành chính một cửa liên thông

1. Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục các dự án đầu tư trong quy hoạch, bao gồm: Các thủ tục liên quan đến đầu tư như: giới thiệu địa điểm, chủ trương đầu tư; thoả thuận địa điểm dự án; chứng nhận đầu tư; giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án.

2. Đối với các dự án nằm ngoài quy hoạch, nhà đầu tư được Trung tâm tư vấn, hỗ trợ các thủ tục đầu tư, để đủ điều kiện của dự án nằm trong quy hoạch, thực hiện theo cơ chế này.

Điều 5. Thời gian áp dụng từ ngày 10/8/2009

Ngoài các hồ sơ giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông của Bản quy định này, việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ các lĩnh vực khác vẫn phải áp dụng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh và hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 6. Thời gian tiếp nhận giải quyết hồ sơ

Là thời gian làm việc trong giờ hành chính (không kể ngày nghỉ hằng tuần, nghĩ lễ theo quy định). Mốc thời điểm để xác định thời gian giao nhận hồ sơ được tính trong giờ hành chính. Nếu giao hồ sơ trước 11 giờ được tính trong ngày; nếu giao hồ sơ sau 11 giờ tính qua ngày hôm sau.

Điều 7. Giao nhận hồ sơ

- Hồ sơ chỉ được tiếp nhận khi hội đủ các yếu tố đã được niêm yết công khai theo bản quy định này.

- Các cơ quan có liên quan cử người trực tiếp giao nhận hồ sơ theo cơ chế này. Sau đó ứng dụng công nghệ thông tin để chuyển hồ sơ qua mạng Internet.

Điều 8. Hình thức trưng cầu ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan

- Trung tâm gửi văn bản hỏi ý kiến các Sở, Ban, ngành có liên quan;

- Tổ chức cuộc họp cấp lãnh đạo các Sở, Ban, ngành liên quan đối với dự án đặc biệt khi có nhu cầu;

- Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước được hỏi lấy ý kiến có văn bản trả lời theo thời hạn đã quy định tại Điều 13, 14, 15 của Bản quy định này; nếu quá thời gian mà không có văn bản trả lời, xem như đồng ý và chịu trách nhiệm về sự đồng ý mặc định này.

Điều 9. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết

Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết cho nhà đầu tư được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Trung tâm.

Chương III

QUY TRÌNH THỦ TỤC, THỜI GIAN VÀ QUAN HỆ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG

Điều 10. Tại Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch

Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Trung tâm, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra hồ sơ theo quy định; Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh; khi hồ sơ được lập đúng theo quy định người nhận hồ sơ cập nhật vào sổ theo dõi giải quyết hồ sơ, viết Giấy biên nhận hồ sơ có đầy đủ nội dung của hồ sơ và ghi rõ ngày trả kết quả cho nhà đầu tư.

Trung tâm có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền liên quan giải quyết theo quy định.

Điều 11. Tại các cơ quan liên quan

Việc tiếp nhận hồ sơ tại các cơ quan liên quan phải được cập nhật vào sổ theo dõi giải quyết hồ sơ và Giấy biên nhận hồ sơ, có ghi rõ ngày trả kết quả giải quyết hồ sơ.

Các cơ quan liên quan xử lý công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong thời gian quy định tại Chương III của bản quy định này.

Điều 12. Trả kết quả giải quyết hồ sơ

Sau khi nhận lại kết quả giải quyết hồ sơ từ các cơ quan liên quan, người làm công tác chuyên môn kiểm tra, xác nhận lại kết quả giải quyết và chuyển hồ sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thu các khoản phí và lệ phí theo quy định.

Điều 13. Chuẩn bị dự án đầu tư

1. Chuẩn bị dự án đầu tư gồm: Chấp thuận chủ trương thực hiện dự án, văn bản thoả thuận địa điểm:

a. Hồ sơ:

- Văn bản đề nghị chủ trương đầu tư (theo mẫu).

- Văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của nhà đầu tư;

- Dự kiến vị trí, địa điểm khu đất đầu tư (nếu có).

b. Hồ sơ xin thỏa thuận địa điểm đầu tư (Sau khi có chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh)

- Văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư (theo mẫu);

2. Quy trình và thời hạn giải quyết:

a. Chấp thuận chủ trương đầu tư:

Thời hạn 01 ngày, kể từ khi nhận được văn bản hỏi về chủ trương thực hiện dự án của nhà đầu tư, Trung tâm có văn bản hỏi ý kiến hoặc mời lãnh đạo các Sở, Ban, ngành liên quan tham gia cuộc họp trực tiếp do Trung tâm chủ trì, tổ chức.

Thời hạn 04 ngày, các cơ quan được hỏi có ý kiến trả lời bằng văn bản cho Trung tâm hoặc có biên bản cuộc họp do Trung tâm chủ trì.

Thời hạn 02 ngày, kể từ khi nhận được văn bản trả lời ý kiến của các cơ quan liên quan về chủ trương thực hiện dự án của nhà đầu tư hoặc sau khi tổ chức cuộc họp lấy ý kiến trực tiếp, Trung tâm tổng hợp trình UBND tỉnh.

Kể từ khi nhận được văn bản tổng hợp của Trung tâm, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh xem xét có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về chủ trương thực hiện dự án. Đối với dự án thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh thời hạn 04 ngày; đối với các dự án có quy mô: nhóm A, nhóm B có vốn đầu tư gấp 2 lần tổng mức đầu tư tối thiểu theo Nghị định 112/2006/NĐ, dự án di dân, tái định cư từ 100 hộ trở lên, dự án có quy mô từ 200 ha đến 1.000 ha, dự án có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, giáo dục... và dự án có tính chất liên quan đến quốc phòng - an ninh biên giới, tôn giáo, dân tộc, ảnh hưởng môi trường (trên 200 hộ)…, thời hạn cộng thêm tối đa 11 ngày.

Đối với các dự án phải có ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương, thời hạn 4 ngày, UBND tỉnh có văn bản gửi lấy ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan. Sau khi nhận được văn bản trả lời ý kiến của Bộ, ngành Trung ương; thời hạn 01 ngày, UBND tỉnh chuyển văn bản của Bộ, ngành Trung ương cho Trung tâm; thời hạn 03 ngày, Trung tâm tổng hợp trình UBND tỉnh; thời hạn 03 ngày, UBND tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về chủ trương; Văn phòng UBND tỉnh trả kết quả cho Trung tâm.

Dự án nằm trong danh mục dự án kêu gọi đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt, nhà đầu tư không cần phải xin chủ trương đầu tư nếu đáp ứng các yêu cầu cơ bản của dự án như: địa điểm, lĩnh vực, sản phẩm và chứng minh được năng lực thực hiện dự án.

 Dự án đầu tư vào khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án có quy mô: nhóm A, nhóm B có vốn đầu tư gấp 2 lần tổng mức đầu tư tối thiểu theo Nghị định 112/2006/NĐ, dự án di dân, tái định cư từ 100 hộ trở lên, dự án có quy mô từ 200 ha đến 1.000 ha, dự án có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, giáo dục ... và dự án có tính chất liên quan đến quốc phòng - an ninh biên giới, tôn giáo, dân tộc, ảnh hưởng môi trường (trên 200 hộ)…., nhà đầu tư bổ sung báo cáo năng lực tài chính.

Dự án chưa có địa điểm đầu tư, nhà đầu tư có văn bản đề nghị giới thiệu địa điểm gửi Trung tâm. Thời hạn 01 ngày, Trung tâm có văn bản gửi các ngành liên quan (UBND các huyện, thị xã là cơ quan phối hợp). Thời hạn 06 ngày, các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã có văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư gửi về Trung tâm (sau bước này, thực hiện điểm a, khoản 2, Điều 13).

b. Thỏa thuận địa điểm: Thời hạn giải quyết 14 ngày.

Thời hạn 01 ngày, Trung tâm chuyển văn bản đề nghị thoả thuận địa điểm đầu tư cho các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã.

Thời hạn 10 ngày, các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã lập hồ sơ thoả thuận địa điểm đầu tư, trình UBND tỉnh.

Thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được văn bản của các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, UBND tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận ra quyết định phê duyệt; Văn phòng UBND tỉnh gửi văn bản cho đơn vị có liên quan trình lưu theo quy định và trả kết quả cho Trung tâm.

Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1. Dự án thuộc diện đăng ký đầu tư (kể cả dự án có vốn đầu tư nước ngoài): (Có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện và Dự án không thuộc đối tượng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư).

a. Hồ sơ:

- Văn bản đăng ký đầu tư (theo mẫu);

- Báo cáo năng lực tài chính (nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm);

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.

 b. Quy trình và thời hạn giải quyết:

Thời hạn giải quyết không quá 07 ngày, cụ thể:

- Thời hạn 01 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm gửi hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư,

- Thời hạn 03 ngày, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, có văn bản trình UBND tỉnh (hồ sơ trình kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ);

- Thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được văn bản tổng hợp trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận cấp Giấy chứng nhận đầu tư (kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ); Văn phòng UBND tỉnh trả kết quả cho Trung tâm và gửi văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư lưu theo quy định.

2. Đối với dự án thuộc diện thẩm tra:

a. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện:

Hồ sơ:  

- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu);

- Văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của nhà đầu tư: Bản sao quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác đối với nhà đầu tư là tổ chức; bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân đối với nhà đầu tư là cá nhân;

- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);

- Giải trình kinh tế kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường;

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.

b. Đối với dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng Việt Nam hoặc dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện:

 Ngoài hồ sơ dự án thuộc diện thẩm tra tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 của Điều 14, bổ sung:

 Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.

c. Trường hợp đăng ký đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh doanh; thủ tục đầu tư đồng thời với thủ tục đăng ký kinh doanh, ngoài các thủ tục tại điểm a, khoản 1 và điểm a khoản 2 của Điều 14, nhà đầu tư nộp kèm theo:

Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;

Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

d. Số lượng hồ sơ:

Trường hợp thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ: Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ đăng ký dự án đầu tư, trong đó ít nhất có một bộ hồ sơ gốc.

Trường hợp thẩm tra dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của UBND tỉnh: Nhà đầu tư nộp 8 bộ hồ sơ đăng ký dự án đầu tư, trong đó ít nhất có một bộ hồ sơ gốc.

3. Quy trình và thời hạn giải quyết:

a. Dự án thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh: thời hạn giải quyết không quá 20 ngày, cụ thể:

Thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan liên quan của tỉnh.

Thời hạn 07 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ của Trung tâm, các cơ quan liên quan trả lời ý kiến bằng văn bản.

Thời hạn 05 ngày, kể từ khi nhận được ý kiến của các cơ quan liên quan, Trung tâm tổng hợp ý kiến hoặc chủ trì tổ chức cuộc họp lấy ý kiến các Sở, ban, ngành liên quan.

Thời hạn 02 ngày, Trung tâm gửi hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình UBND tỉnh.

Thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận cấp Giấy Chứng nhận đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh trả kết quả cho Trung tâm và gửi văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư lưu theo quy định.

b. Dự án cần có ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương:

Thời hạn giải quyết không quá 23 ngày, cụ thể:

Thời hạn 02 ngày, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm gửi hồ sơ xin ý kiến các cơ quan liên quan của tỉnh, đồng thời có văn bản tham mưu cho UBND tỉnh gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.

Thời hạn 11 ngày, các cơ quan liên quan trả lời kết quả cho Trung tâm (kể cả ý kiến phản hồi của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan).

Thời hạn 04 ngày, Trung tâm tổng hợp, lập báo cáo thẩm tra hoặc chủ trì tổ chức họp thẩm tra với các ngành có liên quan (sau khi nhận được góp ý của các Bộ, ngành Trung ương do UBND tỉnh chuyển tới);

Thời hạn 03 ngày, Trung tâm gửi hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo cáo thẩm tra, trình UBND tỉnh.

Thời hạn 03 ngày, UBND tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận cấp giấy chứng nhận đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh trả kết quả cho Trung tâm và gửi văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư lưu theo quy định.

c. Dự án thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ:

Thời hạn giải quyết không quá 30 ngày:

Từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Trung tâm tổng hợp, lập báo cáo thẩm tra hoặc chủ trì tổ chức cuộc họp thẩm tra với các sở, ban, ngành có liên quan, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo cáo thẩm tra, trình UBND tỉnh (tương tự các bước như điểm b khoản 3 nêu trên): thời hạn giải quyết: 20 ngày;

Thời hạn 05 ngày UBND tỉnh lập báo cáo thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ (sau khi nhận báo cáo thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư);

Thời hạn 05 ngày, UBND tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận cấp giấy chứng nhận đầu tư sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ; Văn phòng UBND tỉnh trả kết quả cho Trung tâm và gửi văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để lưu theo quy định.

Điều 15. Chuẩn bị triển khai dự án

1. Hồ sơ giai đoạn chuẩn bị đầu tư:

- Lập dự án đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư trên 15 tỷ đồng Việt Nam;

- Lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam.

2. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất, bao gồm:

a. Hồ sơ dự án không phải giải phóng mặt bằng:

- Đơn đề nghị giao đất, thuê đất (theo mẫu);

- Bản sao văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư;

- Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư;

- Bản sao dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được phê duyệt;

- Bản sao trích lục bản đồ địa chính vị trí khu đất, thửa đất đầu tư;

- Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo sơ đồ thăm dò, khai thác mỏ.

b. Hồ sơ dự án phải giải phóng mặt bằng:

Hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 của Điều 15, bổ sung:

Trường hợp chủ sử dụng đất chưa đầy đủ thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định: văn bản thoả thuận bồi thường giữa nhà đầu tư với chủ sử dụng đất, được chính quyền địa phương xác nhận.

Trường hợp chủ sử dụng đất đủ thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định:

+ Trường hợp phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp: Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

c. Số lượng hồ sơ:

Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nêu trên phải lập thành 02 bộ cụ thể, bản chính gồm: đơn xin giao đất, đơn xin thuê đất, đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất; trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính; các văn bản còn lại là bản sao được công chứng.

3. Quy trình và thời hạn giải quyết việc giao đất, cho thuê đất:

a. Đối với dự án không giải phóng mặt bằng, thời hạn giải quyết không quá 22 ngày:

Thời hạn 01 ngày, Trung tâm tổng hợp hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường;

Thời hạn 11 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, có văn bản trình UBND tỉnh;

Thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh chấp thuận hoặc không chấp thuận ban hành quyết định thu hồi đất, giao đất cho nhà đầu tư. Văn phòng UBND tỉnh trả kết quả cho Trung tâm và gửi văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường lưu theo quy định.

Thời hạn 01 ngày, Trung tâm trả kết quả cho nhà đầu tư và hướng dẫn nhà đầu tư đến Sở tài nguyên và Môi trường làm thủ tục giao đất, cho thuê đất.

Thời hạn 06 ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường giao đất tại thực địa, lập và ký kết hợp đồng giao đất, cho thuê đất với nhà đầu tư.

b. Trường hợp dự án giao đất, cho thuê đất phải giải phóng mặt bằng, quy định thêm:

Thời hạn 03 ngày, sau khi nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã ra thông báo thu hồi đất;

Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư định mức giải quyết 15 hồ sơ cá nhân/01 ngày;

Khi dự án tiến hành xong các thủ tục giải phóng mặt bằng, tiếp tục thực hiện các bước như điểm a, khoản 3, Điều 15;

Thời gian trên không kể thời gian khảo sát, lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư; thời gian nhà đầu tư làm thủ tục nộp tiền sử dụng đất.

Điều 16. Mối quan hệ giải quyết trong quá trình thực hiện một cửa liên thông

1. Khi tiếp nhận hồ sơ do Trung tâm chuyển đến, các cơ quan liên quan có trách nhiệm xem xét lại tính đầy đủ và tính chính xác của hồ sơ, tiếp nhận và giải quyết theo quy định đối với hồ sơ hợp lệ.

2. Trường hợp các cơ quan liên quan giải quyết hồ sơ chậm trễ (do bất kỳ nguyên nhân nào) cũng phải báo với nhà đầu tư biết (thông qua Trung tâm). Nội dung và nguyên nhân chậm trễ hoặc sai sót phải được ghi nhận cụ thể trong Phiếu lưu chuyển hồ sơ.

3. Trong trường hợp hồ sơ hoặc các quy định pháp luật điều chỉnh còn vướng mắc, chưa rõ ràng, cụ thể, Bộ phận tiếp nhận hoặc Phòng chức năng thuộc Trung tâm trao đổi ngay với các phòng chuyên môn trực thuộc các cơ quan liên quan thông qua điện thoại, thư điện tử hoặc các phương tiện trao đổi thông tin khác. Phòng chuyên môn trực thuộc các cơ quan liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể trong thời gian sớm nhất nhưng không quá 02 ngày và chịu trách nhiệm về nội dung hướng dẫn trả lời.

4. Lãnh đạo phòng, bộ phận của các cơ quan liên quan đến Cơ chế một cửa liên thông là đầu mối liên hệ để trao đổi thông tin trong quá trình giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư.

Chương IV

CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 17. Phòng làm việc, trang thiết bị của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

1. Diện tích phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 12 của Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

2. Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quy định tại khoản 2, Điều 12 của Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

Điều 18. Kinh phí thực hiện Cơ chế một cửa liên thông

Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa liên thông được sử dụng trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và từ các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Thực hiện cơ chế một cửa liên thông đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian theo quy định là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác hàng năm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp và của cán bộ, công chức.

2. Cán bộ, công chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ về thực hiện cơ chế một cửa liên thông được xem xét, khen thưởng hàng năm theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa liên thông này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý, kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.  

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Trách nhiệm Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh

1. Tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phục vụ tốt cho việc thực hiện Cơ chế một cửa liên thông, xây dựng Quy chế làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phù hợp với Quy định này.

2. Bố trí phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại nơi thuận tiện nhất, đảm bảo văn minh, lịch sự, có diện tích đủ điều kiện làm việc và phương tiện cần thiết phục vụ tốt cho triển khai Cơ chế một cửa liên thông.

3. Xác định cơ quan có liên quan và quy trình cho từng dự án, trực tiếp liên hệ với các cơ quan liên quan để giải quyết hồ sơ; nhận kết quả, trả lại cho tổ chức, cá nhân, thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức các hình thức thông báo, tuyên truyền rộng rãi về chủ trương và các quy định của UBND tỉnh trong việc triển khai Bản quy định này.

5. Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý, theo dõi việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.

6. Dự án nằm trong Khu Công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch thực hiện nhiệm vụ xúc tiến kêu gọi đầu tư; còn quy trình thủ tục đầu tư dự án thực hiện theo hướng dẫn của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các quy định của pháp luật hiện hành.

7. Định kỳ hàng tháng, tổng hợp ý kiến đánh giá chất lượng hành chính công của bản quy định này; tổng hợp quy trình giải quyết hồ sơ của từng dự án, gửi báo cáo UBND tỉnh và các ngành liên quan để biết. Sáu tháng, 01 năm, Trung tâm báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện Cơ chế một cửa liên thông.

Điều 21. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã

1. Chỉ đạo việc triển khai Cơ chế một cửa liên thông tại các phòng chuyên môn có liên quan, nghiêm túc triển khai tổ chức thực hiện Bản quy định này.

2. Tổ chức việc tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch theo đúng thời hạn quy định; niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết đối với từng hồ sơ công việc tại Bộ phận tiếp nhận.

3. Chỉ đạo, quán triệt trong toàn thể cán bộ, công chức các phòng chuyên môn liên quan về thực hiện cơ chế một cửa liên thông.

4. Bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cần thiết cho người làm công tác chuyên môn thực hiện các quy định của Bản quy định này.

5. Trong quá trình triển khai thực hiện Bản quy định này, thường xuyên kiểm tra, đánh giá, báo cáo kịp thời những vướng mắc, tổng kết rút kinh nghiệm việc triển khai thực hiện Cơ chế một cửa liên thông; có hình thức khen thưởng đối với công chức, viên chức hoặc bộ phận chuyên môn thực hiện tốt; đồng thời, có hình thức kiểm điểm, phê bình, kỷ luật đối với người làm công tác chuyên môn hoặc bộ phận chuyên môn không hoàn thành chức trách trong quá trình thực hiện cơ chế này.

6. Các đơn vị có liên quan bố trí kinh phí và nhân sự đầy đủ, đảm bảo cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Cơ chế một cửa liên thông đạt hiệu quả.

7. Báo Đăk Nông, Đài Phát thanh - Truyền hình Đăk Nông và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện Cơ chế này.

8. Những dự án đầu tư với quy mô lớn có liên quan đến môi trường, đời sống an sinh xã hội, tái định cư, an ninh, biên giới… trên địa bàn tỉnh. Trước khi ra quyết định, UBND tỉnh hỏi ý kiến các cơ quan liên quan theo quy định hoặc trưng cầu ý kiến của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội có liên quan. Sau khi có chủ trương đầu tư, UBND tỉnh thông báo cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cơ sở biết để giám sát và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, phát huy tính dân chủ trong quần chúng nhân dân.

Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan Thường trực Ban Quản lý cải cách hành chính tỉnh, Ban chỉ đạo điều hành cải cách hành chính tỉnh

1. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, đốn đốc, theo dõi việc triển khai thực hiện các nội dung bản Quy định, tham mưu đề xuất các cơ chế, chính sách ưu tiên cho các đơn vị tham gia thực hiện thí điểm.

2. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện và kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện quy định này.

3. Tổ chức tổng kết và báo cáo UBND tỉnh quá trình triển khai kết quả thực hiện Bản quy định này.

4. Phối hợp với Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh đề xuất UBND tỉnh xem xét bổ sung nhân lực và kinh phí để triển khai thực hiện Bản quy định tại Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh đạt kết quả cao.

5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, Ban Chỉ đạo xem xét và đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số lĩnh vực cần thiết để thực hiện theo Cơ chế một cửa liên thông có hiệu quả./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1162/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

  • Số hiệu: 1162/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/08/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Người ký: Đỗ Thế Nhữ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/08/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 03/01/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản