Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 25 tháng 1 năm 2011 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 3218/QĐ-BTC ngày 08/12/2010 của Bộ Tài chính về việc thành lập Phòng Quản lý các khoản thu từ đất tại một số Cục Thuế tỉnh, thành phố;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ và biên chế của Phòng/bộ phận Quản lý các khoản thu từ đất thuộc Cục Thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ BIÊN CHẾ PHÒNG/BỘ PHẬN QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT THUỘC CỤC THUẾ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 111 /QĐ-TCT ngày 25 / 1 /2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
I. Chức năng của Phòng/bộ phận Quản lý các khoản thu từ đất thuộc Cục Thuế
1. Phòng Quản lý các khoản thu từ đất thuộc Cục Thuế có chức năng tham mưu giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn Cục Thuế quản lý.
2. Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thuộc Phòng Tổng hợp- Nghiệp vụ - Dự toán thuộc Cục Thuế giúp Trưởng phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán tham mưu cho Cục trưởng tổ chức thực hiện công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn Cục Thuế quản lý.
II. Nhiệm vụ cụ thể của Phòng/bộ phận Quản lý các khoản thu từ đất
1. Nhiệm vụ cụ thể
1.1. Chủ trì xây dựng nội dung, chương trình kế hoạch triển khai thực hiện chính sách liên quan đến các loại thuế, các khoản thu từ đất: Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu lệ phí trước bạ đất, kể cả tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước (gọi chung là các khoản thu từ đất);
1.2. Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai thống nhất và kiểm tra việc thực hiện các chính sách thu; các quy trình, biện pháp quản lý thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất (thuế sử dụng đất phi nông nghiệp), thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu lệ phí trước bạ đất, kể cả tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo quy định ;
1.3. Chủ trì hướng dẫn hoặc phối hợp với các phòng chức năng hướng dẫn người nộp thuế thực hiện chính sách thu, các thủ tục hành chính liên quan đến các khoản thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất (thuế sử dụng đất phi nông nghiệp), thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu lệ phí trước bạ đất, kể cả tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
1.4. Phối hợp với Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân và Phòng Kiểm tra thuế kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách thu liên quan đến chuyển nhượng bất động sản của người nộp thuế trên địa bàn theo quy định;
1.5. Phối hợp với các Phòng chức năng giải đáp các vướng mắc của người nộp thuế liên quan đến các khoản thu từ đất;
1.6. Phối hợp Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán xây dựng dự toán thu và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện dự toán thu đối với các khoản thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất (thuế sử dụng đất phi nông nghiệp), thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu lệ phí trước bạ đất, kể cả tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn quản lý;
1.7. Theo dõi, tổng hợp, đánh giá, phân tích tình hình thực hiện dự toán thu các khoản thu từ đất; xác định nguyên nhân thất thu để đề xuất các biện pháp chống thất thu, gian lận các khoản thu từ đất;
1.8. Kiểm tra các hồ sơ miễn, giảm các khoản thu từ đất thuộc thẩm quyền quản lý của Cục Thuế trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
1.9. Phối hợp với các ngành của địa phương tiếp nhận, giải quyết hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo cơ chế một cửa liên thông đối với các dự án cấp quyên, cho thuê quyền hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất do cấp tỉnh, thành phố quản lý;
1.10. Chủ trì hoặc phối hợp, tham gia với các ngành của địa phương xây dựng các chính sách quản lý nhà nước về đất và chính sách thu từ đất trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định; đề xuất các giải pháp quản lý, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ nộp NSNN theo đúng quy định;
1.11. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện chính sách thu các khoản thu từ đất, quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý các khoản thu từ đất; và đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện chính sách thu, quy trình nghiệp vụ, biện pháp quản lý các khoản thu từ đất; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả các khoản thu từ đất;
1.12. Biên soạn tài liệu và tham gia đào tạo công chức thuế thuộc lĩnh vực được giao;
1.13. Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng/bộ phận theo quy định;
1.14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.
2. Đối với các Cục Thuế tổ chức Phòng Quản lý các khoản thu từ đất: Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế, trừ các nhiệm vụ cụ thể của Phòng Quản lý các khoản thu từ đất quy định như trên.
III. Biên chế của Phòng/bộ phận Quản lý các khoản thu từ đất
1. Đối với Cục Thuế được thành lập Phòng Quản lý các khoản thu từ đất, tuỳ theo quy mô số thu và tính chất phức tạp trong quản lý các khoản thu từ đất của từng địa phương, biên chế của Phòng Quản lý các khoản thu từ đất đảm bảo 1 Trưởng phòng và ít nhất 01 Phó trưởng phòng và 4 công chức.
2. Đối với Cục Thuế các tỉnh, thành phố còn lại (không có tên trong danh sách các Cục Thuế quy định tại Điều 1 của Quyết định 3218/QĐ-BTC ngày 08/12/2010): Tổ chức bộ phận chuyên trách quản lý các khoản thu từ đất thuộc Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán thuộc Cục Thuế; Giao 01 đồng chí Phó trưởng phòng trực tiếp phụ trách bộ phận này và bố trí ít nhất 3 công chức chuyên trách.
1. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức Phòng/bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thuộc Cục Thuế theo đúng quy định và chỉ đạo Phòng/bộ phận Quản lý các khoản thu từ đất phối hợp với các Phòng chức năng thuộc Cục Thuế hoàn thành nhiệm vụ quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn.
2. Căn cứ tình hình nhiệm vụ quản lý thuế tại từng địa phương, giao Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố sắp xếp tổ chức bộ máy và bố trí nhân sự trong chỉ tiêu, biên chế được giao để triển khai nhiệm vụ quản lý các khoản thu từ đất cho phù hợp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý thuế trên địa bàn.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, Cục Thuế có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế để chỉ đạo thực hiện./.
- 1Quyết định 1417/QĐ-TCT năm 2006 sửa đổi Quyết định 1149/QĐ-TCT về sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và quy định chức năng, nhiệm vụ của phòng thuộc Cục thuế thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2Quyết định 320/QĐ-BTC năm 2019 quy định về số lượng phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và phòng thanh tra - kiểm tra thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 211/QĐ-TCT năm 2019 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng và Văn phòng thuộc Cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 1Quyết định 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 502/QĐ-TCT năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3Quyết định 108/QĐ-BTC năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 3218/QĐ-BTC năm 2010 thành lập “Phòng Quản lý các khoản thu từ đất” tại Cục thuế tỉnh, thành phố do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 1417/QĐ-TCT năm 2006 sửa đổi Quyết định 1149/QĐ-TCT về sắp xếp lại cơ cấu tổ chức và quy định chức năng, nhiệm vụ của phòng thuộc Cục thuế thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 6Quyết định 320/QĐ-BTC năm 2019 quy định về số lượng phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và phòng thanh tra - kiểm tra thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 111/QĐ-TCT năm 2011 quy định chức năng, nhiệm vụ và biên chế của phòng/bộ phận quản lý khoản thu từ đất thuộc Cục thuế tỉnh, thành phố do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 111/QĐ-TCT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2011
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra