Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109 /QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỔNG CỤC THUẾ

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 81/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Thanh tra Tổng cục Thuế (sau đây gọi tắt là Thanh tra Thuế) là tổ chức thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức năng thanh tra thuế, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế; thanh tra giải quyết tố cáo về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế trong phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục Thuế.

Thanh tra Tổng cục Thuế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và sự chỉ đạo về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Tài chính.

Thanh tra Tổng cục Thuế có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ

1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:

a) Chiến lược, kế hoạch dài hạn và trung hạn về công tác thanh tra, kiểm tra thuế;

b) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế.

2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế, giải quyết tố cáo về việc trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đã được duyệt; thanh tra, kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế hoặc của cấp có thẩm quyền.

4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, kỹ năng về kiểm tra thuế, thanh tra thuế, giải quyết tố cáo về việc trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế.

5. Chỉ đạo triển khai việc thu thập, xử lý, sử dụng thông tin từ người nộp thuế, cơ quan thuế và từ bên thứ ba thuộc lĩnh vực quản lý.

6. Tổ chức phân tích đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, xác định các lĩnh vực rủi ro, chỉ đạo cơ quan thuế các cấp thực hiện thanh tra thuế; trực tiếp hoặc hỗ trợ các Cục thuế thanh tra các tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn, doanh nghiệp có quy mô kinh doanh đa dạng, phức tạp, công ty đa quốc gia.

7. Tổ chức phúc tra kết quả thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế các cấp theo kế hoạch hoặc khi có đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh tra thuế.

8. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, hoặc huỷ bỏ những quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật, hoặc kiến nghị việc sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách không còn phù hợp được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.

9. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thuế của Tổng cục Thuế.

10. Là đầu mối đề xuất cử giám định viên thực hiện giám định tư pháp về thuế theo quy định của pháp luật.

11. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế, giải quyết tố cáo về việc trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế trong toàn ngành; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế, giải quyết tố cáo về việc trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

Thanh tra Thuế có Chánh Thanh tra và một số Phó Chánh thanh tra.

Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Thuế; Phó Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách.

Thanh tra Tổng cục Thuế có các phòng:

1. Phòng Thanh tra thuế doanh nghiệp lớn.

2. Phòng Thanh tra thuế doanh nghiệp vừa và nhỏ.

3. Phòng Tổng hợp và Thanh tra thuế các đối tượng khác.

4. Phòng Phúc tra, Giải quyết tố cáo và Giám định về thuế.

Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định.

Thanh tra Tổng cục Thuế làm việc theo tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với những công việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Chánh Thanh tra phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Biên chế của Thanh tra Tổng cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định trong tổng số biên chế được giao.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra

1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 2 quyết định này; quản lý công chức, tài sản được giao theo quy định.

2. Yêu cầu các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế báo cáo đột xuất, định kỳ về lĩnh vực quản lý.

3. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định thành lập các đoàn thanh tra, cử thanh tra viên, trưng tập cộng tác viên thanh tra theo quy định của pháp luật.

4. Kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm.

5. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

6. Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền quản lý của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

7. Báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Tài chính về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm được giao.

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Thanh tra viên

Thanh tra viên thuộc Thanh tra Thuế là công chức nhà nước, được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thuế.

Nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm và quyền lợi của thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 04/2006/QĐ-BTC ngày 10/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Tổng cục Thuế.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra Thuế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 6;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Vũ Văn Ninh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 109/QĐ-BTC về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Tổng cục Thuế do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 109/QĐ-BTC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/01/2010
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Vũ Văn Ninh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản