Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/2009/NQ-HĐND | Vĩnh Long, ngày 09 tháng 7 năm 2009 |
VỀ PHÊ CHUẨN PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VII KỲ HỌP LẦN THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11, ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Sau khi xem xét Tờ trình số 15/TTr-UBND, ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
(Có phụ lục kèm theo).
Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện nghị quyết.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII kỳ họp lần thứ 16 thông qua ngày 09 tháng 7 năm 2009, có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 104/2009/NQ-HĐND, ngày 09/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý đầu tư công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh và giao nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng các công trình xây dựng cơ bản cho các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn.
1. Nguyên tắc cơ bản:
a) Phân định rõ trách nhiệm của từng cấp, ngành trong quản lý đầu tư các công trình xây dựng cơ bản theo phân cấp ngân sách hoặc uỷ quyền của cấp trên.
b) Theo điều kiện thực tế, lĩnh vực ngành, địa phương trực tiếp khai thác sử dụng thì mạnh dạn phân cấp cho ngành, địa phương đó.
c) Việc phân cấp quản lý các công trình xây dựng cơ bản trên cơ sở phải thực hiện đầy đủ quy định của Nhà nước về quản lý các công trình xây dựng cơ bản.
d) Phân định rõ trách nhiệm trong việc khai thác sử dụng, duy tu, sửa chữa khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
2. Phạm vi điều chỉnh:
a) Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân sách, Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý cho các sở, ban ngành tỉnh, các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn thông qua việc quyết định đầu tư.
b) Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước, thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương, quy hoạch, quy mô và tiến độ đầu tư.
3. Đối tượng áp dụng:
a) Dự án xây dựng mới, sửa chữa lớn, nâng cấp, mở rộng.
b) Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt.
4. Nhiệm vụ quản lý đầu tư của các cơ quan nhà nước:
a) Quản lý chặt chẽ việc xây dựng kế hoạch danh mục công trình và vốn đầu tư từng năm, từng giai đoạn của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
b) Xác định danh mục đầu tư và thứ tự ưu tiên xây dựng công trình từng năm, từng giai đoạn của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
c) Tổ chức thực hiện tốt công tác giám sát, đánh giá đầu tư và công tác giám sát đầu tư của cộng đồng. Quản lý tốt chất lượng các công trình, dự án trong quá trình thực hiện đầu tư, hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng.
d) Nâng cao vai trò, trách nhiệm và có biện pháp xử lý nghiêm tập thể, cá nhân có hành vi sai phạm khi thực hiện nhiệm vụ. Tăng cường áp dụng các biện pháp chế tài đối với các chủ thể.
II. PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN:
1. Yêu cầu quản lý đầu tư các công trình xây dựng cơ bản:
a) Những dự án đầu tư có trong quy hoạch phát triển của ngành, kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong kế hoạch 5 năm, hàng năm đã được Hội đồng nhân dân tỉnh có nghị quyết phê chuẩn, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, chủ đầu tư căn cứ vào thứ tự ưu tiên của từng danh mục công trình, lập báo cáo tóm tắt dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
b) Những dự án đầu tư có trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong nghị quyết đại hội Đảng bộ, nghị quyết Hội đồng nhân dân phê chuẩn trong danh mục kế hoạch 5 năm, hàng năm, theo thứ tự ưu tiên của từng danh mục công trình các phòng ban chức năng tiến hành lập báo cáo tóm tắt dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Phân cấp quản lý đầu tư các công trình giao thông vận tải:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý đầu tư các công trình giao thông vận tải do tỉnh quản lý trên địa bàn bao gồm:
- Đường và cầu trên tuyến đường tỉnh như: 901, 902, 903, 904, 905, 906, 907, 908, 909.
- Đường và cầu trên đường đô thị thành phố Vĩnh Long gồm: Phạm Thái Bường, cầu Lộ, cầu Lầu, cầu Mậu Thân, cầu Cái Cá, cầu Kè, cầu Long Thanh, cầu Thiềng Đức, cầu Cây Mít, cầu Đào, cầu Cái Sơn Bé. Các đường như: Lê Thái Tổ, đường 3/2, Trưng Nữ Vương, Hưng Đạo Vương, đường 2/9, Mậu Thân, Trần Phú, Phạm Thái Bường, đường 30/4, đường 1/5, Lê Văn Tám, Nguyễn Thị Út, Nguyễn Du, Lý Thường Kiệt, Lưu Văn Liệt, Tô Thị Huỳnh, Phan Bội Châu, đường 8/3, Hoàng Thái Hiếu, Nguyễn Thị Minh Khai, đường 19/8, Trần Văn Ơn, đường 14/9, Lê Lai, Nguyễn Chí Thanh, Võ Thị Sáu, Nguyễn Văn Nhã, Hùng Vương.
- Ngoài ra, Uỷ ban nhân dân tỉnh còn quản lý đầu tư: Đường trước và ngoài khu công nghiệp Hoà Phú, đường tỉnh 910, các công trình được uỷ quyền, các đường mở mới theo quy hoạch của tỉnh và các công trình thuộc các nguồn vốn viện trợ ODA, WB, ADB, trái phiếu Chính phủ…
b) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý các công trình đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý về mặt nhà nước ngoài các công trình tỉnh đã quản lý theo phân cấp.
c) Uỷ ban nhân dân xã quản lý các tuyến đường xã, đường liên ấp, cầu, cống trên các tuyến đường xã, đường liên ấp thuộc địa bàn xã quản lý.
3. Phân cấp quản lý đầu tư các công trình nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản:
a) Công trình nông nghiệp - lâm nghiệp - thuỷ sản: Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý về mặt nhà nước các công trình từ tỉnh đến huyện bao gồm: Hệ thống trạm, trại giống nông - lâm - ngư nghiệp, trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, các chi cục trực thuộc…
b) Công trình thuỷ lợi:
* Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý:
- Các hệ thống kênh, đắp bờ bao theo kênh trục tạo nguồn tưới tiêu và hệ thống kênh liên huyện.
- Các cống tưới tiêu, các cống trên tuyến bờ bao theo kênh trục tạo nguồn tưới tiêu, các trạm bơm trên các tuyến kênh liên huyện và hệ thống kênh liên huyện.
- Kè bảo vệ bờ sông thuộc các khu vực đô thị như: Thành phố Vĩnh Long, thị trấn của các huyện.
- Các công trình thuộc các nguồn vốn viện trợ ODA, WB, ADB, trái phiếu Chính phủ, chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ, nguồn vốn sự nghiệp thuỷ lợi tỉnh giao hàng năm, kiên cố hoá kênh mương, hỗ trợ có mục tiêu từ trung ương và các nguồn vốn khác.
* Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý:
- Hệ thống kênh, đắp bờ bao theo hệ thống kênh liên xã thuộc địa bàn huyện, thành phố quản lý.
- Các cống tưới tiêu, các cống ngầm, bọng tròn dưới bờ bao, bờ vùng, các trạm bơm trên các tuyến kênh liên xã, các đập trên các tuyến bờ bao theo hệ thống kênh liên xã thuộc địa bàn huyện, thành phố quản lý.
- Kè bảo vệ bờ sông khu vực thị tứ và các kè bảo vệ bờ sông khác do huyện quản lý.
- Các công trình thuộc nguồn vốn sự nghiệp thuỷ lợi tỉnh giao hàng năm cho huyện.
* Uỷ ban nhân dân xã quản lý:
- Các hệ thống kênh, đắp bờ bao theo các kênh liên ấp thuộc địa bàn xã quản lý.
- Các cống đầu kênh, cống dưới đê bao, các đập trên các tuyến bờ bao, bờ vùng liên ấp thuộc địa bàn xã quản lý.
4. Phân cấp quản lý đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý:
- Các công trình cấp nước sinh hoạt ở thành phố Vĩnh Long, thị trấn, các khu công nghiệp và các công trình cấp nước thuộc nguồn vốn viện trợ ODA, JBIC, ngoại trừ một số địa bàn sẽ áp dụng theo tinh thần Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ.
- Các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung ở xã, thị tứ và các công trình cấp nước nông thôn thuộc nguồn vốn viện trợ, nguồn vốn theo các chương trình mục tiêu.
b) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý các công trình cấp nước ở vùng nông thôn (giếng khoan, giếng thấm, bể lọc…).
5. Phân cấp quản lý đầu tư các công trình y tế - xã hội:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý các công trình như:
- Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện đa khoa tuyến huyện, thành phố.
- Trường Trung học Y tế, các bệnh viện chuyên khoa, trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trung tâm phục hồi chức năng, trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản, trung tâm kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, trung tâm y tế dự phòng huyện - thành phố, trung tâm phòng chống HIV/AIDS, trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ, trung tâm giám định y khoa, trung tâm dân số kế hoạch hoá các huyện, thành phố, phòng khám đa khoa khu vực, chi cục bảo vệ vệ sinh thực phẩm, chi cục dân số kế hoạch hoá gia đình…
- Các công trình: Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh, trung tâm bảo trợ xã hội, trung tâm giáo dục lao động xã hội, trung tâm nuôi dưỡng người tâm thần, trường trung cấp nghề,…
- Các công trình thuộc nguồn vốn trung ương uỷ quyền, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, ODA, WB, ADB,…
b) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý các công trình: Nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa địa nhân dân, trạm y tế xã, nhà tình nghĩa và các công trình thuộc nguồn vốn do các tổ chức phi Chính phủ tài trợ.
6. Phân cấp quản lý đầu tư các công trình giáo dục - đào tạo:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý:
- Các trường trung học phổ thông, các trường trung học cấp 2,3 và các trường trực thuộc như: Trường Cao đẳng Sư phạm, Trường Trung học Lương thực - Thực phẩm, Trường Phổ thông trung học Dân tộc nội trú, trung tâm giáo dục thường xuyên huyện - thành phố, đề án xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia, kiên cố hoá trường lớp học giai đoạn 2, các công trình thuộc nguồn vốn vay, viện trợ và chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, ODA, ADB, WB,…
- Các trường như: Trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính, Trường Cao đẳng Cộng đồng, Trường Chính trị Phạm Hùng,…
b) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non và các cơ sở giáo dục cấp tương đương, các trung tâm chính trị, trung tâm dạy nghề trực thuộc, các công trình thuộc nguồn vốn do các tổ chức phi Chính phủ tài trợ, các nguồn vốn khác được uỷ quyền.
7. Phân cấp quản lý đầu tư các công trình văn hoá - thể thao - du lịch - thông tin - truyền thông:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý:
- Các di tích lịch sử, khảo cổ, các công trình mỹ thuật, công viên - tượng đài - bia, các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch theo Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg ngày 22/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các công trình khác như: Sân vận động, hồ bơi luyện tập và thi đấu cấp tỉnh, nhà thi đấu và các công trình thể thao khác, thư viện khoa học tổng hợp, trường năng khiếu thể dục thể thao, trường văn hoá nghệ thuật, trung tâm văn hoá thông tin, nhà hát tỉnh theo quy hoạch…và các dự án thuộc nguồn vốn trung ương được uỷ quyền cho các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Các công trình công nghệ thông tin theo Nghị định số 64/2007/NĐ-CP , ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg , ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008.
- Xây dựng, cải tạo, mở rộng của đài phát thanh truyền hình tỉnh, huyện, thành phố.
b) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý các trung tâm văn hoá huyện, cụm văn hoá xã, trạm truyền thanh xã, thị trấn, trung tâm thể dục thể thao, sân vận động huyện, hồ bơi, nhà tập thể thao, công viên, tượng đài, bia tưởng niệm và một số công trình thể thao khác.
8. Phân cấp quản lý đầu tư các công trình phúc lợi công cộng:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý:
- Quy hoạch khu thương mại, quy hoạch phát triển điện lực cấp tỉnh, cấp huyện, các công trình chợ loại 1, chợ đầu mối của tỉnh, các khu công nghiệp, các dự án đường điện thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh (nếu có), các dự án thuộc nguồn vốn trung ương được uỷ quyền cho các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án viện trợ nước ngoài.
- Các công trình hệ thống thoát nước mưa, nước thải, các vỉa hè, cây xanh, công viên, rác thải, đèn chiếu sáng thuộc các đường trong phạm vi thành phố Vĩnh Long do tỉnh quản lý và các đường được mở mới theo quy hoạch, các dự án ODA.
b) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý các hệ thống thoát nước mưa, nước thải, vỉa hè, cây xanh, công viên và xử lý rác thải trong nội ô thị trấn; các chợ từ loại 2 trở xuống; các cụm công nghiệp; các công trình xây dựng đường điện thuộc nguồn vốn ngân sách huyện (nếu có), hệ thống đèn chiếu sáng các đường trong nội ô thị trấn và trên quốc lộ, tỉnh lộ trong địa bàn huyện.
9. Phân cấp quản lý đầu tư các công trình quản lý nhà nước:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý:
- Xây dựng khu hành chính tỉnh, xây dựng, mở rộng, cải tạo các cơ quan Đảng, đoàn thể, các sở ban ngành tỉnh.
- Các công trình: Khu nhà ở xã hội, các khu chung cư, các khu nhà ở và các cụm tuyến dân cư giai đoạn 2 thuộc nguồn vốn trung ương hỗ trợ.
- Các dự án đo đạc, chỉnh lý bản đồ, hồ sơ địa chính.
- Các công trình khoa học công nghệ.
- Các dự án tạo quỹ đất sạch, khu dân cư dịch vụ Phước Yên, khu dân cư Bắc Mỹ Thuận giai đoạn 2 và các khu dân cư khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
- Hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg , ngày 09/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các khu công nghiệp và tuyến công nghiệp Cổ Chiên, các khu công nghiệp theo quy hoạch và các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo Quyết định số 43/2009/QĐ-TTg ngày 19/3/2009 và Quyết định số 26/2008/QĐ-TTg ngày 05/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý các công trình thuộc các cơ quan ban ngành huyện, thành phố, các trụ sở xã, phường, thị trấn, các khu chung cư, khu tái định cư, các khu dân cư mới theo quy hoạch phục vụ di dân, giãn dân trên địa bàn huyện, thành phố Vĩnh Long.
10. Phân cấp quản lý đầu tư về công tác khai thác, sử dụng đối với các công trình được uỷ quyền đầu tư:
a) Đối với các công trình được trung ương uỷ quyền cho tỉnh đầu tư hoặc các công trình được tỉnh uỷ quyền cho các sở, ban ngành đầu tư cho các huyện, thành phố Vĩnh Long sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng phải bàn giao cho các đơn vị trực tiếp khai thác sử dụng theo phân cấp để quản lý.
b) Hàng năm, đơn vị trực tiếp khai thác sử dụng theo phân cấp quản lý, lập kế hoạch kinh phí duy tu, sửa chữa trình cấp có thẩm quyền quyết định.
III. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1. Công trình thuộc tỉnh quản lý:
a) Hàng năm, căn cứ vào nguồn vốn và tình hình thực tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các ngành tỉnh quản lý, xây dựng các công trình theo danh mục phân cấp đầu tư do Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Các dự án có liên quan đến các huyện, thành phố như: Đề án xây dựng nhà vệ sinh của giáo viên, học sinh; đề án kiên cố hoá trường lớp học giai đoạn 2; đề án xây dựng đạt chuẩn quốc gia; xây dựng các nhà tình nghĩa; đề án kiên cố hoá kênh mương; giao thông nông thôn… tuỳ theo tính chất của từng công trình Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý.
2. Công trình thuộc huyện, thành phố quản lý:
a) Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các huyện, thành phố theo các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 57/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII, kỳ họp lần thứ 12 (bất thường).
b) Ngoài nguồn vốn theo các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ trên, Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cho các dự án thuộc chương trình mục tiêu của trung ương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát đối với các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thành phố trong việc quản lý nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp có liên quan và các chủ đầu tư, nhất là đối với các ngành tổng hợp như kế hoạch - đầu tư, tài chính, xây dựng và các sở, ban ngành có liên quan.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng, quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong quản lý điều hành đầu tư công trình xây dựng cơ bản, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý xây dựng cơ bản./.
- 1Quyết định 04/2012/QĐ-UBND phân cấp và ủy quyền quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Quyết định 2102/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ Quyết định phân cấp, uỷ quyền trong quản lý đầu tư xây dựng công trình của tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 137/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ năm 1976 đến ngày 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành
- 5Nghị quyết 37/2003/NQ-HĐNDK6 phê chuẩn phân cấp quản lý đầu tư và các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về phân cấp trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7Chỉ thị 19/CT-UB năm 1993 củng cố các ban quản lý công trình xây dựng cơ bản do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1Quyết định 926/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành từ năm 1976 đến ngày 30/6/2007 đã hết hiệu lực thi hành
- 2Nghị quyết 37/2003/NQ-HĐNDK6 phê chuẩn phân cấp quản lý đầu tư và các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Quyết định 193/2006/QĐ-TTg phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai,đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Quyết định 97/2002/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Luật xây dựng 2003
- 7Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 8Quyết định 26/2008/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 43/2008/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 74/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008 – 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 12Quyết định 43/2009/QĐ-TTg năm 2009 ban hành cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 04/2012/QĐ-UBND phân cấp và ủy quyền quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 14Quyết định 2102/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ Quyết định phân cấp, uỷ quyền trong quản lý đầu tư xây dựng công trình của tỉnh Bắc Kạn
- 15Quyết định 137/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 16Nghị quyết 57/2007/NQ-HĐND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 17Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về phân cấp trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 18Chỉ thị 19/CT-UB năm 1993 củng cố các ban quản lý công trình xây dựng cơ bản do tỉnh Quảng Bình ban hành
Quyết định 104/2009/NQ-HĐND phê chuẩn phân cấp quản lý đầu tư các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 104/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/07/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Phan Đức Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra