Hệ thống pháp luật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: 04/2004/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 11/2000/NĐ-CP ngày 03/5/2000 của Chính phủ ban hành Quy chế bảo đảm an ninh hàng không dân dụng;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 267/2003/QĐ-Ttg ngày 19/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- Thủ tướng CP và các Phó Thủ tướng CP,
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP,
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- TANDTC, VKSNDTC,
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT,
- Cục Hàng không VN,
- Công báo,
- Lưu: VP, PC.

BỘ TRƯỞNG BỘ GTVT




Đào Đình Bình

 

CHƯƠNG TRÌNH

AN NINH HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 3 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích của Chương trình

Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam được ban hành nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời và đấu tranh hiệu quả chống lại các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng; duy trì việc khai thác an toàn và hiệu quả của các cảng hàng không, các chuyến bay quốc tế, nội địa của các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài bay qua vùng trời và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý và điều hành, bay đi, bay đến các cảng hàng không dân dụng của Việt Nam.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Chương trình này quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và việc thực hiện các quy trình, thủ tục, biện pháp bảo đảm an ninh hàng không dân dụng.

2. Chương trình này áp dụng đối với:

a) Hoạt động hàng không dân dụng do các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam và hoạt động hàng không dân dụng do các tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam, nếu pháp luật của nước sở tại không có quy định khác.

b) Hoạt động của tầu bay công vụ Nhà nước nhằm mục đích dân dụng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Chương trình này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Bưu phẩm" bao gồm thư, bưu thiếp, ấn phẩm, học phẩm cho người mù và gói nhỏ được nhận gửi, chuyển, phát theo quy định pháp luật về bưu điện.

2. "Bưu kiện" là vật phẩm, hàng hoá được nhận gửi, chuyển, phát theo quy định pháp luật về bưu điện.

3.“Cảng hàng không” là một tổ hợp công trình bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình mặt đất cần thiết khác được sử dụng cho tầu bay đi và đến, thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng không.

4. "Chất nguy hiểm" là những chất có thể trực tiếp gây thiệt hại hoặc có thể được sử dụng để gây nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ của người hoặc an toàn của tầu bay đang bay.

5. "Chuyến bay chuyên cơ " là chuyến bay của Việt Nam hoặc nước ngoài được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định phục vụ chuyên cơ.

6. “Công cụ hỗ trợ” gồm các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện; lựu đạn cay; súng bắn hơi cay, ngạt, độc, gây mê; bình xịt hơi cay, hơi ngạt, hơi độc, gây mê, súng bắn đạn nhựa, cao su; súng bắn laze, súng bắn đinh, súng bắn từ trường; còng tay số 8 bằng kim loại, còng tay bằng dây nhựa và các loại công cụ hỗ trợ khác.

7. “Đe dọa đánh bom” là việc cung cấp thông tin dưới bất kỳ hình thức nào nhằm đe dọa cài, đặt bom hoặc bất kỳ vật liệu nổ nào trên tầu bay hoặc tại cảng hàng không hoặc bất kỳ nơi nào diễn ra hoạt động hàng không dân dụng.

8. "Đồ vật nguy hiểm" là những vật trực tiếp đe dọa hoặc có thể sử dụng để đe dọa tính mạng, sức khoẻ của người hoặc an toàn của tầu bay đang bay.

9. "Đồ vật phục vụ trên tầu bay" là tất cả các đồ vật được chuẩn bị để dùng hoặc bán trên tầu bay và suất ăn phục vụ trong thời gian tầu bay đang bay.

10. “Giấy phép hoạt động của phương tiện” là giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của ngành hàng không dân dụng cấp cho các phương tiện hoạt động hoặc được phép ra, vào cảng hàng không hoặc các khu vực hạn chế khác.

11. "Hàng hoá" là tài sản được chuyên chở trên tầu bay mà không phải bưu phẩm, bưu kiện hay hành lý.

12. "Hành lý" là tài sản của hành khách hoặc tổ bay được chuyên chở bằng tầu bay theo thoả thuận với người khai thác tầu bay.

13. "Hành lý xách tay " là hành lý được hành khách hoặc thành viên tổ bay mang theo người lên tầu bay và do hành khách hoặc thành viên tổ bay đó bảo quản trong thời gian tầu bay đang bay.

14. "Hành lý ký gửi" là hành lý được đưa lên tầu bay nhưng trong thời gian tầu bay đang bay hành khách hoặc thành viên tổ bay có hành lý không bảo quản.

15. "Hành lý vô thừa nhận" là hành lý không được hành khách hoặc thành viên tổ bay nhận.

16. “Hành khách, hàng hoá quá cảnh” là hành khách hoặc hàng hoá xuất phát từ một cảng hàng không của một quốc gia để tới một cảng hàng không của một quốc gia khác nhưng tạm dừng tại một cảng hàng không của Việt Nam.

17. “Hành khách, hành lý nối chuyến” là hành khách, hành lý tham gia trực tiếp vào ít nhất là hai chuyến bay khác nhau trong hành trình.

18. " Hành vi can thiệp bất hợp pháp" là hành vi cố ý hoặc vô ý gây nguy hại hoặc có thể gây nguy hại cho an toàn của hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm một trong các hành vi sau:

a) Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực chiếm đoạt tầu bay hoặc giành quyền kiểm soát tầu bay;

b) Phá hủy tầu bay đang khai thác; gây hư hỏng hay đặt các thiết bị, các chất liệu lên tầu bay dẫn đến tầu bay không hoạt động được hoặc có thể bị uy hiếp an toàn khi bay;

c) Phá hủy hoặc gây hư hại các phương tiện điều hành bay hoặc kiểm soát bất hợp pháp hoạt động của các phương tiện đó dẫn đến uy hiếp an toàn của tầu bay đang bay;

d) Thông báo các thông tin sai gây ảnh hưởng đến an toàn của tầu bay đang bay;

đ) Phá huỷ hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho các công trình, trang thiết bị cảng hàng không làm ngưng trệ việc cung cấp dịch vụ cho các tầu bay đang khai thác tại đó và uy hiếp an toàn cảng hàng không.

19. "Kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng" là việc nhân viên an ninh hàng không dân dụng thực hiện các biện pháp nhằm phát hiện và ngăn ngừa việc mang, cài, đặt, cất giấu vũ khí, chất nổ, đồ vật, chất nguy hiểm để thực hiện hoặc có thể thực hiện hành vi can thiệp bất hợp pháp đối với tầu bay, trung tâm điều hành bay, cơ sở phục vụ hoạt động bay hoặc đối với hoạt động hàng không dân dụng tại các cảng hàng không, sân bay; phát hiện và ngăn ngừa người, phương tiện vào khu vực hạn chế, lên tầu bay trái pháp luật.

20. “Kiểm tra trực quan” là một biện pháp kiểm tra an ninh bằng tay, bằng mắt và các giác quan khác đối với người, hành lý xách tay, hành lý ký gửi, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá.

21. “Kiểm tra an ninh tầu bay” là việc kiểm tra khu vực bên trong của một tầu bay nơi hành khách có thể đã tiếp cận và việc kiểm tra khoang tầu bay với mục đích tìm kiếm những vật nghi ngờ, vũ khí, chất nổ hoặc những thiết bị nguy hiểm khác.

22. "Kho hàng hóa" là khu vực tiếp nhận hoặc trả hàng hóa vận chuyển bằng tầu bay dân dụng.

23. "Khu vực hạn chế" là khu vực của cảng hàng không, công trình, hoặc khu lắp đặt trang thiết bị mà việc ra, vào và hoạt động tại đó phải tuân thủ những quy định của cơ quan có thẩm quyền và được kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng.

24. “Khu vực cách ly" là khu vực hạn chế dành cho hành khách chờ lên tầu bay và hành lý xách tay của họ đã qua kiểm tra an ninh hàng không dân dụng.

25. "Khu bay" là khu vực hạn chế bao gồm sân đỗ tầu bay, đường cất - hạ cánh, đường lăn, lề bảo hiểm và các công trình, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động bay ở khu vực đó.

26. “Khu bảo dưỡng tầu bay” là khu vực gồm sân đỗ tầu bay, công trình, thiết bị, nhà xưởng, nơi để phương tiện di chuyển, đường giao thông đi lại dành cho việc bảo dưỡng tầu bay.

27. "Phương án khẩn nguy" là phương án xây dựng có sự phối hợp của nhiều lực lượng liên quan nhằm sẵn sàng ứng phó và ứng phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.

28 . “Sân đỗ tầu bay” là khu vực hạn chế trong sân bay dành cho tầu bay đỗ để xếp, trả hành khách, hành lý, thư tín, hàng hoá hoặc làm kỹ thuật hàng không trước, sau chuyến bay.

29. “Sân đỗ biệt lập” là khu vực hạn chế trong sân bay dành cho tầu bay đỗ trong trường hợp bị can thiệp bất hợp pháp nhằm cách ly biệt lập với các tầu bay khác và các công trình của cảng hàng không, sân bay kể cả các công trình, thiết bị ngầm dưới mặt đất để triển khai phương án ứng phó hiệu quả, hạn chế tối đa thiệt hại đối với tính mạng của hành khách, tổ bay, tầu bay, tài sản và công trình của cảng hàng không, sân bay.

30. “ Soi chiếu” là một biện pháp kiểm tra an ninh bằng máy soi X-ray, máy dò chất nổ đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá.

31. "Tầu bay đang bay" là tầu bay đang trong thời gian kể từ thời điểm khi tất cả các cửa ngoài của tầu bay đóng lại sau khi đã xếp hành khách, hành lý và hàng hoá lên tầu bay cho đến thời điểm bất kỳ một cửa nào nói trên được mở ra cho hành khách, hành lý và hàng hoá xuống tầu bay; trong trường hợp hạ cánh bắt buộc, tầu bay vẫn được coi là đang bay cho tới khi người chỉ huy tầu bay chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền trách nhiệm quản lý đối với tầu bay, người, hành lý và hàng hoá trên tầu bay đó .

32. "Tầu bay đang khai thác" là tầu bay đang trong thời gian kể từ khi bắt đầu các công việc cho một chuyến bay, toàn bộ thời gian tầu bay đang bay và kéo dài đến 24 giờ sau khi tầu bay hạ cánh.

33. "Thiết bị an ninh hàng không dân dụng" là thiết bị chuyên dùng được sử dụng nhằm mục đích ngăn ngừa và phát hiện các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.

34. “Thẻ kiểm soát an ninh hàng không” là thẻ do cơ quan có thẩm quyền của ngành hàng không dân dụng cấp cho người làm việc hoặc được phép ra, vào các khu vực hạn chế ở cảng hàng không hoặc các khu vực hạn chế khác.

35. “Vũ khí” là những vật được thiết kế, chế tạo chủ yếu nhằm sát thương, giết người hoặc phá hoại, bao gồm các loại sau:

a) Vũ khí quân dụng: các loại súng ngắn, súng trường, súng liên thanh; các loại pháo, dàn phóng, bệ phóng tên lửa, súng cối, hoá chất độc và nguồn phóng xạ các loại; bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thuỷ lôi, vật liệu nổ quân dụng, hoả cụ và vũ khí khác dùng cho mục đích quốc phòng, an ninh;

b) Vũ khí thể thao gồm: các loại súng trường, súng ngắn thể thao chuyên dùng các cỡ; các loại súng hơi, các loại vũ khí khác dùng trong luyện tập, thi đấu thể thao và các loại đạn dùng cho các loại súng thể thao nói trên;

c) Súng săn gồm: các loại súng săn một nòng, nhiều nòng các cỡ, tự động hoặc không tự động, súng hơi các cỡ, súng kíp, súng hoả mai, súng tự chế và các loại đạn, vỏ đạn, hạt nổ, thuốc đạn dùng cho các loại súng này;

d) Vũ khí thô sơ gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, đinh ba, đại đao, mã tấu, quả đấm bằng kim loại hoặc chất cứng, cung, nỏ, côn.

Chương 2

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG

Điều 4. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam

1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến an ninh hàng không để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện.

2. Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt Chương trình an ninh hàng không của các cảng hàng không dân dụng, hãng hàng không Việt Nam; chỉ đạo Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam xây dựng phương án ứng phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp đối với tầu bay tại cảng hàng không, tầu bay đang bay.

3. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không trong các đơn vị thuộc ngành hàng không dân dụng Việt Nam; phối hợp với các cơ quan, đơn vị và chính quyền địa phương liên quan trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không.

4. Phổ biến những biện pháp bảo đảm an ninh hàng không cho các cảng hàng không, các hãng hàng không Việt Nam, các hãng hàng không nước ngoài khai thác các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan.

5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả và chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không của các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng; xử phạt các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến an ninh hàng không theo quy định của pháp luật.

6. Bảo đảm các biện pháp nghiệp vụ, địa điểm, hệ thống trang thiết bị thông tin liên lạc, trang thiết bị kỹ thuật chuyên ngành, con người, động vật cần thiết liên quan đến bảo đảm an ninh hàng không được thực hiện và cung cấp theo đúng tiêu chuẩn tại các cảng hàng không và các đơn vị cung cấp dịch vụ không lưu.

7. Thẩm định các tiêu chuẩn và yêu cầu bảo đảm an ninh hàng không đối với việc thiết kế, xây dựng, cải tạo, lắp đặt trang thiết bị, quy trình hoạt động, sản xuất tại cảng hàng không, các đơn vị quản lý bay và các địa điểm liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không dân dụng như khu sản xuất suất ăn, kho hàng hoá, xí nghiệp bảo dưỡng tầu bay, khu điều hành bay, khu xăng dầu hàng không và các khu vực liên quan khác.

8. Thực hiện các biện pháp đình chỉ hoặc hủy bỏ chuyến bay theo thẩm quyền, ngăn chặn việc chuyên chở hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện hoặc các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ tại các địa điểm liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không dân dụng trong trường hợp các biện pháp kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng không được thực hiện hoặc trong trường hợp phát hiện thấy có dấu hiệu uy hiếp an ninh hàng không.

9. Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không và giấy phép hoạt động của phương tiện trong các khu vực hạn chế ở cảng hàng không, sân bay dân dụng.

10. Điều động lực lượng thuộc ngành hàng không dân dụng tham gia lực lượng ứng phó trong trường hợp khẩn nguy, bảo vệ hiện trường; chỉ huy các lực lượng ứng phó và kiểm soát các hành vi can thiệp bất hợp pháp trong giai đoạn quy định tại khoản 3 Điều 62 của Chương trình này.

11. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện các trợ giúp cần thiết cho tầu bay là đối tượng hoặc mục tiêu của hành vi can thiệp bất hợp pháp trong lãnh thổ Việt Nam hoặc đang bay trong vùng thông báo bay thuộc trách nhiệm quản lý, điều hành của Việt Nam.

12. Tổ chức thực hiện quy định của điều ước quốc tế về an ninh hàng không mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; tổ chức việc kiểm tra, đánh giá hệ thống bảo đảm an ninh hàng không của hãng hàng không nước ngoài có chuyến bay thường lệ đến Việt Nam và của nhà chức trách hàng không dân dụng của quốc gia có hãng hàng không đó; tổ chức việc kiểm tra, đánh giá hệ thống bảo đảm an ninh hàng không của nhà chức trách hàng không dân dụng mà các hãng hàng không Việt Nam sẽ khai thác các chuyến bay thường lệ đến quốc gia đó.

13. Tổ chức xây dựng lực lượng an ninh hàng không thuộc ngành hàng không dân dụng Việt Nam; xây dựng nội dung và chương trình đào tạo nghiệp vụ an ninh hàng không trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt; phê duyệt đội ngũ giáo viên đào tạo nghiệp vụ an ninh của Trường Hàng không Việt Nam; chủ trì phối hợp tổ chức huấn luyện, diễn tập thực hiện các phương án khẩn nguy.

14. Là đầu mối trao đổi với quốc tế các thông tin về nguy cơ đe doạ an ninh hàng không, các thủ đoạn của lực lượng khủng bố, kinh nghiệm sử dụng các thiết bị an ninh, kinh nghiệm thực tiễn trong công tác an ninh hàng không, chương trình đào tạo lực lượng an ninh hàng không, kiến thức nghiệp vụ trong lĩnh vực an ninh hàng không với các tổ chức quốc tế và các quốc gia, vùng lãnh thổ khác; cung cấp một phần thích hợp của Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam cho quốc gia khác khi có yêu cầu trong trường hợp cần thiết.

15. Thông báo kịp thời cho cơ quan, tổ chức có liên quan và phối hợp xử lý những thông tin liên quan đến nguy cơ đe doạ an ninh hàng không; quản lý việc cung cấp các thông tin liên quan đến an ninh hàng không cho các phương tiện thông tin đại chúng; bảo đảm quản lý thống nhất các thông tin liên quan đến an ninh hàng không.

16. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền, Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế và thông báo cho các quốc gia có liên quan thông qua đường ngoại giao các thông tin về hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, trong vùng thông báo bay thuộc trách nhiệm quản lý và điều hành của Việt Nam theo quy định tại Điều 68, 69 của Chương trình này.

17. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức quốc tế liên quan dưới đây trong việc thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến bảo đảm an ninh hàng không:

a) Với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công an:

i) Xây dựng Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và tổ chức thực hiện Chương trình sau khi được phê duyệt; tổ chức huấn luyện, diễn tập thực hiện các phương án khẩn nguy;

ii) Tổ chức lực lượng tham gia ứng phó và kiểm soát các hành vi can thiệp bất hợp pháp; tổ chức bảo vệ hiện trường;

iii) Bảo đảm an ninh, trật tự; phòng, chống tội phạm tại cảng hàng không, cơ sở hạ tầng quản lý bay và khu vực lân cận; xử lý các trường hợp vi phạm an ninh hàng không và các vi phạm pháp luật khác;

iv) Bảo đảm công tác bảo vệ an ninh nội bộ; hướng dẫn nghiệp vụ cho lực lượng an ninh, phòng cháy, chữa cháy hàng không;

v) Xử lý thông tin liên quan đến nguy cơ đe doạ an ninh hàng không; thông báo kịp thời cho các đơn vị và tổ chức có liên quan về những nguy cơ đó;

vi) Bảo đảm công tác an ninh đối với các chuyến bay chuyên cơ thực hiện bằng tầu bay riêng theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quy chế bảo đảm an ninh hàng không dân dụng ban hành kèm Nghị định số 11/2000/NĐ-CP ngày 03/5/2000 của Chính phủ và Quy chế chuyên cơ hàng không dân dụng ban hành kèm theo Quyết định số 02/2004/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

vii) Xử lý thư tín, bưu phẩm, bưu kiện có chứa chất lạ, vật lạ nghi liên quan đến vũ khí sinh học, hoá học theo quy định của pháp luật.

b) Với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng:

i) Xây dựng và thực hiện Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam sau khi được phê duyệt; tổ chức huấn luyện, diễn tập thực hiện các phương án khẩn nguy, phương án điều hành tầu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp;

ii) Tổ chức tuần tra, canh gác, bảo vệ, kiểm soát các lối vào, cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động bay dân dụng tại các cảng hàng không, sân bay sử dụng chung; xử lý các trường hợp vi phạm an ninh hàng không và các vi phạm pháp luật khác;

iii) Tổ chức rà phá bom, mìn, làm mất tác dụng và khử trùng đối với vũ khí sinh hoặc hoá học tại cảng hàng không, trên tầu bay và các địa điểm khác liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng; phối hợp với Trung tâm Quản lý - Điều hành bay quốc gia, Trung tâm Quản lý - Điều hành bay khu vực trợ giúp điều hành tầu bay, hướng dẫn tổ bay xử lý thích hợp đối với tầu bay bị can thiệp bất hợp pháp khi đang bay trong vùng trời Việt Nam hoặc vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý và điều hành;

iv) Thực hiện biện pháp bảo đảm an ninh đối với hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm bưu kiện khi tầu bay dân dụng hoạt động tại sân bay quân sự;

v) Xử lý thông tin liên quan đến nguy cơ đe doạ an ninh hàng không; thông báo kịp thời cho các đơn vị và tổ chức có liên quan về những nguy cơ đó;

vi) Xử lý thư tín, bưu phẩm, bưu kiện có chứa chất lạ, vật lạ nghi liên quan đến vũ khí sinh học, hoá học theo quy định của pháp luật.

c) Với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao:

i) Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tầu bay dân dụng Việt Nam bị can thiệp bất hợp pháp trên lãnh thổ nước ngoài hoặc phải hạ cánh xuống lãnh thổ nước ngoài do bị can thiệp bất hợp pháp;

ii) Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tầu bay nước ngoài bị can thiệp bất hợp pháp trong lãnh thổ Việt Nam hoặc phải hạ cánh xuống lãnh thổ Việt Nam do bị can thiệp bất hợp pháp; tổ chức thông báo kịp thời cho quốc gia đăng ký tầu bay và các quốc gia, tổ chức quốc tế liên quan về vụ việc và các biện pháp xử lý;

iii) Giải quyết các vấn đề liên quan trong trường hợp tầu bay nước ngoài lợi dụng hoạt động hàng không dân dụng xâm phạm an ninh lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

iv) Xử lý thông tin liên quan đến nguy cơ đe doạ an ninh hàng không; thông báo kịp thời cho các đơn vị và tổ chức có liên quan về những nguy cơ đó;

v) Giải quyết những trường hợp phức tạp liên quan đến việc kiểm tra an ninh đối với các đoàn khách chuyên cơ mà Bộ Ngoại giao phụ trách đón tiếp, túi ngoại giao, túi lãnh sự và những người được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ;

vi) Thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế về an ninh hàng không.

d) Với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính:

i) Phát hiện các đồ vật hoặc chất nguy hiểm đưa lên tầu bay;

ii) Giải quyết thủ tục đối với hành lý ký gửi vận chuyển nhầm địa chỉ quy định tại Điều 47 của Chương trình này;

iii) Giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính khi có hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng xảy ra tại các cảng hàng không dân dụng, hãng hàng không Việt Nam, trong phạm vi vùng trời hoặc vùng thông báo bay thuộc trách nhiệm quản lý và điều hành của Việt Nam.

đ) Với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Bưu chính - Viễn thông:                      

i) Kiểm tra an ninh, giám sát bưu phẩm, bưu kiện trước khi đưa lên tầu bay để vận chuyển;

ii) Xử lý thư tín, bưu phẩm, bưu kiện có chứa chất lạ, vật lạ nghi liên quan đến vũ khí sinh học, hoá học theo quy định của pháp luật.

e) Với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Y tế:

i) Tiến hành khử trùng tại cảng hàng không, trên tầu bay và các địa điểm khác liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng khi có những dịch bệnh lớn, ngăn chặn không cho lây lan qua đường hàng không; bảo đảm an ninh y tế tại các cảng hàng không dân dụng;

ii) Tiến hành những trợ giúp cần thiết khi cảng hàng không, tầu bay hoặc các địa điểm khác liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng bị khủng bố bằng vũ khí sinh học, hoá học;

iii) Xử lý thư tín, bưu phẩm, bưu kiện có chứa chất lạ, vật lạ nghi liên quan đến vũ khí sinh học, hoá học theo quy định của pháp luật.

g) Với Uỷ ban quốc gia tìm kiếm - cứu nạn: tổ chức lực lượng phối hợp tìm kiếm tầu bay bị mất tích, lâm nạn.

h) Với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

i) Tuyên truyền, vận động nhân dân tuân thủ các quy định về bảo đảm an ninh hàng không;

ii) Tổ chức huấn luyện, diễn tập thực hiện các phương án khẩn nguy;

iii) Tổ chức lực lượng tham gia ứng phó và kiểm soát các hành vi can thiệp bất hợp pháp; tổ chức bảo vệ hiện trường;

iv) Bảo đảm an ninh, trật tự; phòng, chống tội phạm tại cảng hàng không, cơ sở hạ tầng quản lý bay và khu vực lân cận; xử lý các trường hợp vi phạm an ninh hàng không và các vi phạm pháp luật khác;

v) Xử lý thông tin liên quan đến nguy cơ đe doạ an ninh hàng không.

i) Với tổ chức Cảnh sát quốc tế: phối hợp giải quyết những vụ việc liên quan đến hành vi can thiệp bất hợp pháp khi có yêu cầu.

Điều 5. Trách nhiệm của Cụm cảng hàng không

1. Các cụm cảng hàng không có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tại các cảng hàng không theo chỉ đạo của Cục Hàng không Việt Nam, cụ thể:

a) Xây dựng Chương trình an ninh cảng hàng không phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của từng cảng hàng không và thực hiện Chương trình sau khi được phê duyệt; chủ trì tổ chức huấn luyện, diễn tập thực hiện phương án khẩn nguy của cảng hàng không; bảo đảm sẵn sàng cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết tại cảng hàng không để thực hiện phương án khẩn nguy; tham gia lực lượng ứng phó trong trường hợp khẩn nguy;

b) Tổ chức, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương liên quan bảo đảm an toàn các trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, con người tại cảng hàng không;

c) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không của các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không; xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về an ninh hàng không theo quy định của pháp luật;

d) Bảo đảm thực hiện các quy định của các điều ước quốc tế về an ninh hàng không mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;

đ) Chủ trì phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự; phòng, chống tội phạm tại cảng hàng không; xử lý các vụ vi phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc chuyển giao vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết; đình chỉ hoặc ngăn chặn việc chuyên chở hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện hoặc các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ tại cảng hàng không khi các biện pháp kiểm tra, giám sát an ninh không được thực hiện hoặc trong trường hợp phát hiện thấy có dấu hiệu uy hiếp an ninh hàng không.

2. Xây dựng Chương trình an ninh cảng hàng không theo các nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm tính toàn diện, rõ ràng, chính xác, phù hợp với các quy định của pháp luật và các quy định của Chương trình này; mỗi cảng hàng không quốc tế phải có chương trình an ninh riêng, phù hợp với đặc điểm của từng cảng hàng không;

b) Phân định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của mỗi bộ phận và từng vị trí công tác; các biện pháp, quy trình, mệnh lệnh phải thực hiện, người thực hiện trong tình huống thông thường và từng tình huống an ninh cụ thể; nêu và diễn giải cụ thể các hoạt động kế tiếp nhau, các thoả thuận trợ giúp và các nguồn hỗ trợ từ bên ngoài cảng hàng không;

c) Quy định rõ sự phối hợp với tất cả các bên liên quan bao gồm các đơn vị quản lý nhà nước, chính quyền địa phương, cơ quan điều hành cảng hàng không, an ninh cảng hàng không, các nhà khai thác, cơ quan quản lý - điều hành bay, các đại lý giao nhận hàng hoá, các đơn vị chữa cháy, tìm kiếm-cứu nạn, bưu điện, y tế, hải quan, quản lý xuất- nhập cảnh, các công ty cung ứng xăng dầu, cung cấp dịch vụ cho tầu bay và những đơn vị khác thuê mặt bằng ở cảng hàng không;

d) Lựa chọn các thiết bị an ninh và tổ chức các hệ thống an ninh bảo đảm kiểm tra, giám sát an ninh đối với tất cả người, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, đồ vật, vật tư, tầu bay; bảo đảm kiểm soát toàn bộ các điểm vào, ra và việc đi lại của người, việc tiếp cận tầu bay khi tầu bay đỗ tại cảng hàng không; bảo đảm tổ chức giám sát toàn bộ khu vực cảng hàng không nhằm phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời các loại hành lý, hàng hóa hoặc vật bất kỳ bị bỏ quên, vô thừa nhận hoặc bị nghi ngờ có khả năng uy hiếp an ninh hàng không; có khả năng mở rộng trong trường hợp ứng phó đối với những uy hiếp cụ thể;

đ) Bảo đảm hoạt động của các đơn vị quản lý nhà nước tại cảng hàng không;

e) Các biện pháp và quy trình bảo đảm an ninh cần được triển khai theo cách sử dụng hiệu quả nhất tất cả các nguồn lực sẵn có; xác định và lập kế hoạch cụ thể việc sử dụng các nguồn lực bổ sung nhằm hỗ trợ trong các thời kỳ có nguy cơ đe doạ cao;

g) Xác định cụ thể các vị trí trọng yếu trong từng tình huống khẩn nguy, tính chất và mức độ bảo vệ cần thiết trước khi có tình huống khẩn nguy xảy ra và các biện pháp, quy trình xử lý trong các điều kiện khai thác bình thường nhưng cần phải nhanh chóng áp dụng nhằm ứng phó với một nguy cơ uy hiếp hoặc một tình huống khẩn nguy để bảo đảm an ninh;

h) Bảo đảm các yêu cầu an ninh khi thiết kế các cơ sở mới của cảng hàng không, đặc biệt là đối với các khu vực quan trọng bảo đảm sự liên tục của hoạt động khai thác;

i) Lập các kế hoạch hành động ứng phó và các kế hoạch khẩn nguy để ứng phó với bất cứ tình huống nào có khả năng uy hiếp an ninh hàng không tại cảng hàng không.

Điều 6. Trách nhiệm của Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam

1. Xây dựng và trình phê duyệt phương án điều hành tầu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp và chủ trì tổ chức huấn luyện, diễn tập thực hiện phương án sau khi được phê duyệt; bảo đảm sẵn sàng cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để thực hiện phương án khẩn nguy.

2. Xử lý kịp thời thông tin hoặc số liệu chỉ dẫn sai lệch có thể gây nguy hiểm cho tầu bay đang bay; phát hiện kịp thời các dấu hiệu của hoạt động can thiệp bất hợp pháp, cung cấp các tin tức, hướng dẫn bay bảo đảm an toàn cho tầu bay và thực hiện các trợ giúp cần thiết khác khi tầu bay bị can thiệp bất hợp pháp đang bay trong lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng thông báo bay thuộc trách nhiệm quản lý, điều hành của Việt Nam.

3. Phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ, thông báo kịp thời cho các cơ quan chỉ huy, quản lý và điều hành bay liên quan của Bộ Quốc phòng để xử lý, ngăn ngừa hiệu quả bảo đảm an ninh vùng trời, vùng lãnh thổ, vùng lãnh hải quốc gia và vùng thông báo bay do Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế giao quyền kiểm soát và điều hành.

4. Tổ chức, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương liên quan bảo đảm an toàn các trang thiết bị, cơ sở hạ tầng quản lý bay; phối hợp thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống tội phạm tại các cơ sở quản lý bay.

5. Bảo đảm thực hiện các quy định của các điều ước quốc tế về an ninh hàng không mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Điều 7. Trách nhiệm của các hãng hàng không và người khai thác tầu bay Việt Nam

1. Hãng hàng không và người khai thác tầu bay Việt Nam có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến bảo đảm an ninh hàng không sau đây:

a) Xây dựng, trình Cục Hàng không Việt Nam Chương trình an ninh hàng không và tổ chức thực hiện Chương trình sau khi được phê duyệt; tham gia, tổ chức huấn luyện, diễn tập thực hiện phương án khẩn nguy cảng hàng không và quản lý bay; tham gia lực lượng ứng phó trong trường hợp khẩn nguy liên quan;

b) Bảo đảm thực hiện các quy định của các điều ước quốc tế về an ninh hàng không mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;

c) Bảo đảm tất cả các trang thiết bị, đồ vật phục vụ, đồ dự trữ trên tầu bay được kiểm tra an ninh trước khi đưa lên tầu bay; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh trong khi bay;

d) Duy trì thường xuyên chương trình huấn luyện giúp tổ bay có những xử lý thích hợp nhằm giảm thiểu tối đa hậu quả do hành vi can thiệp bất hợp pháp gây ra.

2. Chương trình an ninh của hãng hàng không và người khai thác tầu bay Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh hàng không và các quy định của Chương trình này; phải quy định cụ thể các thủ tục và biện pháp bảo vệ hành khách, tổ bay, nhân viên phục vụ dưới mặt đất, tầu bay và các trang thiết bị chống lại các hành vi can thiệp bất hợp pháp. Những nội dung cơ bản của Chương trình bao gồm:

a) Mục đích và trách nhiệm bảo đảm thực hiện Chương trình;

b) Tổ chức hệ thống bảo đảm an ninh; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, vị trí công tác trong hệ thống;

c) Các biện pháp an ninh cụ thể:

i) Kiểm tra an ninh tầu bay trước chuyến bay;

ii) Quy trình thực hiện kiểm tra tầu bay để bảo đảm không có vũ khí, chất nổ và các đồ vật nguy hiểm khác được để lại trên tầu bay sau khi hành khách xuống tầu bay tại các điểm dừng, quá cảnh, nối chuyến;

iii) Bảo đảm nguyên tắc hành lý ký gửi của hành khách, kể cả hành khách quá cảnh, nối chuyến được chuyên chở cùng chuyến bay với hành khách đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 46 của Chương trình này;

iv) Các biện pháp bảo vệ hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, hàng chuyển phát nhanh, đồ vật phục vụ, đồ dự trữ trên tầu bay, hành lý ký gửi;

v) Quy trình vận chuyển một số hành khách đặc biệt;

vi) Quy trình cho phép mang vũ khí lên khoang hành khách và vận chuyển vũ khí trong khoang chở hàng của tầu bay;

vii) Phối hợp kiểm soát việc tiếp cận tầu bay khi tầu bay xếp tải trên cảng hàng không.

d) Phương án khẩn nguy bao gồm:

i) Các hành động và quy trình thực hiện trong trường hợp tầu bay bị cướp, đánh bom hoặc đe doạ đánh bom, khủng bố bằng vũ khí sinh học hoặc hóa học;

ii) Quy trình thực hiện khi phát hiện một vật nghi ngờ hoặc xác định được một vật nghi ngờ trên tầu bay trong khi bay;

iii) Sơ tán và kiểm tra tầu bay trên mặt đất;

iv) Các biện pháp an ninh đặc biệt đối với các chuyến bay, tuyến bay có nguy cơ đe doạ an ninh cao hoặc trong giai đoạn tình hình an ninh bất ổn.

đ) Các biện pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả Chương trình an ninh: đào tạo nhân viên, kiểm tra định kỳ và đánh giá hiệu quả của Chương trình.

Điều 8. Trách nhiệm của hãng hàng không nước ngoài khai thác đến Việt Nam

1. Hãng hàng không nước ngoài có hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo đảm an ninh hàng không.

2. Hãng hàng không nước ngoài khai thác vận chuyển thường lệ đến Việt Nam phải đệ trình lên Cục Hàng không Việt Nam bằng văn bản Chương trình an ninh hàng không của hãng, văn bản phê duyệt chương trình an ninh của Nhà chức trách có thẩm quyền của quốc gia nơi hãng hàng không đăng ký hoạt động (bằng tiếng Anh); chịu sự kiểm tra, giám sát, đánh giá của Cục Hàng không Việt Nam, cảng hàng không nơi hãng hàng không có chuyến bay đến đối với việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không.

Điều 9. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác

1. Các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ tại cảng hàng không, kinh doanh dịch vụ kho hàng, sản xuất hoặc cung cấp suất ăn cho các chuyến bay, xí nghiệp bảo dưỡng - sửa chữa tầu bay phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của Cục Hàng không Việt Nam và cảng hàng không trong việc bảo đảm an ninh hàng không.

2. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan công an hoặc cơ quan, đơn vị của Cục Hàng không Việt Nam nơi gần nhất hoặc Trung tâm Quản lý - Điều hành bay quốc gia khi phát hiện những thông tin về hành vi can thiệp bất hợp pháp hoặc hành vi có thể gây nguy hại hoặc gây nguy hiểm cho hoạt động hàng không dân dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 63 của Chương trình này.

Chương 3

BẢO VỆ CẢNG HÀNG KHÔNG, TẦU BAY, CƠ SỞ KIỂM SOÁT KHÔNG LƯU VÀ CÁC CƠ SỞ TRỌNG YẾU KHÁC

MỤC 1: KHU VỰC HẠN CHẾ

Điều 10. Thiết lập khu vực hạn chế

1. Việc thiết lập các khu vực hạn chế tại các cảng hàng không, sân bay dân dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật. Mỗi khu vực hạn chế được thiết lập căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động, yêu cầu an ninh riêng của từng khu vực.

2. Cảng hàng không, Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam, các hãng hàng không Việt Nam và các đơn vị khác trong ngành hàng không chịu trách nhiệm xác định ranh giới từng khu vực hạn chế và mô tả cụ thể trong Chương trình an ninh hàng không của cảng hàng không, hãng hàng không hoặc quy chế an ninh của các đơn vị.

Điều 11. Điểm kiểm tra an ninh tại các khu vực hạn chế

1. Khu vực hạn chế phải thiết lập điểm kiểm tra an ninh nhằm kiểm soát người, phương tiện, đồ vật vào, ra khu vực đó. Căn cứ vào tính chất hoạt động, yêu cầu kiểm soát an ninh và cấu trúc địa hình của từng nơi, cảng hàng không thiết lập số lượng, vị trí điểm kiểm tra an ninh cho thích hợp với từng khu vực hạn chế với yêu cầu hạn chế số lượng các lối vào, ra và quy định cụ thể cửa vào, cửa ra cho nhân viên của các cơ quan, đơn vị làm việc trong khu vực hạn chế.

2. Tại điểm kiểm tra an ninh phải bố trí thiết bị an ninh, phương tiện thông tin liên lạc, nhân viên an ninh và quy định cụ thể cách thức, quy trình, thủ tục kiểm tra, giám sát việc ra, vào đối với người, phương tiện và các đồ vật phù hợp với yêu cầu bảo đảm an ninh cho từng khu vực hạn chế.

Điều 12. Bảo vệ khu vực hạn chế tại cảng hàng không      

1. Khu vực hạn chế tại cảng hàng không phải được ngăn cách với khu công cộng, khu vực hạn chế khác bằng hệ thống tường, rào hoặc các vật ngăn cách khác; lắp đặt các thiết bị kiểm tra, giám sát an ninh; có hệ thống đèn chiếu sáng và kết hợp hài hoà với việc bố trí nhân viên an ninh đủ để kiểm tra, giám sát người và phương tiện vào, ra hoạt động tại các khu vực hạn chế bảo đảm tuân thủ đúng các nguyên tắc, thủ tục quy định trong Chương trình này và Chương trình an ninh của cảng hàng không, hãng hàng không hoặc quy chế an ninh của các đơn vị.

2. Khu cách ly phải được ngăn cách hoàn toàn với các khu vực khác để không lẫn người, hành lý đã qua kiểm tra an ninh với người, hành lý chưa qua kiểm tra an ninh.

3. Kiểm soát người và phương tiện ra, vào các khu vực hạn chế bằng hệ thống thẻ kiểm soát an ninh hàng không, thẻ nhận dạng của tổ bay do các hãng hàng không cấp và giấy phép hoạt động của phương tiện theo quy định tại Điều 15, 16, 17, 18 của Chương trình này.

4. Lực lượng an ninh cảng hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh tại các khu vực hạn chế thuộc cảng hàng không.

Điều 13. Bảo vệ các khu vực hạn chế khác

Các khu vực hạn chế khác phải được ngăn cách với khu vực công cộng và phải được bố trí người, thiết bị bảo vệ nghiêm ngặt. Người, phương tiện ra, vào hoặc làm nhiệm vụ trong khu vực đó phải tuân thủ theo nội quy bảo vệ. Lực lượng bảo vệ của các đơn vị chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và bảo vệ khu vực hạn chế của đơn vị mình.

Điều 14. Bảo vệ an ninh khu vực vành đai của cảng hàng không

1. Căn cứ ranh giới cảng hàng không, Giám đốc cảng hàng không tổ chức xây dựng tường bao, hàng rào, hệ thống hào ngăn cách cảng hàng không với bên ngoài, các hệ thống ngầm từ bên trong khu bay thông với bên ngoài phải lắp đặt cửa làm bằng vật liệu bền vững, được khóa lại và định kỳ kiểm tra cửa của hệ thống ngầm; lắp đặt các biển hiệu cấm xâm nhập vào khu vực hạn chế của cảng hàng không tại các khu vực vành đai.

2. Lực lượng an ninh cảng hàng không phải thường xuyên tuần tra, canh gác, kịp thời ngăn chặn người, phương tiện, gia súc xâm nhập vào các khu vực hạn chế hoặc vi phạm các quy định bảo đảm an ninh, an toàn cảng hàng không.

3. Tại các cảng hàng không sử dụng chung với quân đội, Giám đốc cảng hàng không phối hợp với thủ trưởng đơn vị quân đội tổ chức lực lượng tuần tra, canh gác bảo đảm an ninh trật tự mọi hoạt động của cảng hàng không.

MỤC 2: KIỂM SOÁT AN NINH ĐỐI VỚI NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN

Điều 15. Thẻ kiểm soát an ninh hàng không và thẻ nhận dạng

1. Thẻ kiểm soát an ninh hàng không được sản xuất theo công nghệ hiện đại và kỹ thuật chống làm giả. Thẻ kiểm soát an ninh hàng không có thể được phân định bằng các con số hay mầu sắc, tương ứng các con số hay các mầu sắc là các khu vực hạn chế của cảng hàng không.

2. Thẻ kiểm soát an ninh hàng không phải có các thông tin cơ bản sau:

a) Số thẻ;

b) Thời hạn sử dụng của thẻ;

c) Họ và tên của người được cấp thẻ;

d) Chức danh của người được cấp thẻ;

đ) Tên cơ quan, đơn vị của người được cấp thẻ;

e) Ảnh của người được cấp thẻ;

g) Khu vực hạn chế được phép vào;

h) Ký hiệu chống làm giả thẻ.

3. Cục Hàng không Việt Nam quy định mẫu thẻ, đối tượng được cấp, sử dụng thẻ và tổ chức cấp thẻ kiểm soát an ninh hàng không.

4. Các hãng hàng không Việt Nam cấp, thu hồi, quản lý thẻ nhận dạng cho thành viên tổ bay của mình. Mẫu thẻ phải trình Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt. Các thành viên tổ bay phải đeo thẻ và được phép vào các khu vực hạn chế của cảng hàng không khi đi làm nhiệm vụ bay.

5. Các hãng hàng không nước ngoài có tầu bay đến và đi từ các cảng hàng không quốc tế của Việt Nam phải thông báo mẫu thẻ nhận dạng cấp cho các thành viên tổ bay của mình cho Cục Hàng không Việt Nam và cảng hàng không nơi có chuyến bay khai thác đến.

Điều 16. Giấy phép hoạt động của phương tiện trong các khu vực hạn chế

1. Giấy phép hoạt động của phương tiện được sản xuất bằng vật liệu bền, có ký hiệu chống làm giả và được ép bằng tấm nhựa trong suốt.

2. Giấy phép hoạt động của phương tiện phải có các thông tin cơ bản sau:

a) Số giấy phép;

b) Thời hạn sử dụng của giấy phép;

c) Loại phương tiện;

d) Biển kiểm soát phương tiện;

đ) Khu vực hạn chế được phép vào hoạt động;

e) Cổng ra; cổng vào;

g) Tên cơ quan đơn vị chủ quản phương tiện;

h) Ký hiệu chống làm giả giấy phép.

3. Cục Hàng không Việt Nam quy định mẫu giấy phép, các loại phương tiện được cấp giấy phép và tổ chức cấp giấy phép hoạt động của các phương tiện trong các khu vực hạn chế.

Điều 17. Kiểm soát an ninh đối với người

1. Chỉ những người có thẻ kiểm soát an ninh hàng không và những đối tượng quy định tại khoản 4, 5 Điều 15 của Chương trình này được vào khu vực hạn chế của cảng hàng không; phải đeo thẻ ở vị trí phía trước ngực bên ngoài áo và chịu sự kiểm tra, giám sát của an ninh cảng hàng không.

2. Mọi người vào làm việc trong các khu vực hạn chế khác phải xuất trình thẻ kiểm soát an ninh hàng không hoặc giấy tờ tuỳ thân cho nhân viên an ninh hoặc nhân viên bảo vệ tại khu vực đó kiểm tra.

3. Hành khách vào khu vực cách ly của cảng hàng không phải có giấy tờ tuỳ thân hoặc giấy tờ sử dụng để đi tầu bay theo quy định của pháp luật, vé máy bay còn giá trị, thẻ lên tầu bay theo đúng tuyến bay và chỉ được phép vào các khu vực dành cho hành khách. Hành khách phải chịu sự kiểm tra, giám sát của an ninh cảng hàng không.

4. Đối với cán bộ, nhân viên của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay dân dụng khi làm nhiệm vụ phải mặc trang phục ngành, đeo thẻ có dán ảnh do Cục Hàng không Việt Nam cấp và chỉ được làm nhiệm vụ trong khu vực quy định; trường hợp đặc biệt cần làm nhiệm vụ ngoài khu vực quy định thì phải được sự đồng ý của Giám đốc cảng hàng không. Thủ trưởng các cơ quan này chịu trách nhiệm về hoạt động; việc ra, vào các khu vực hạn chế của cán bộ, nhân viên thuộc quyền quản lý. Căn cứ điều kiện cụ thể của các cảng hàng không, sân bay dân dụng, Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn quản lý việc ra, vào các khu vực hạn chế cảng hàng không, sân bay dân dụng của cán bộ, nhân viên các cơ quan này bảo đảm yêu cầu an ninh đối với các khu vực hạn chế .

5. Đối với khách quốc tịch nước ngoài tham quan, quay phim, chụp ảnh trong các khu vực hạn chế thuộc cảng hàng không phải được Cục Hàng không Việt Nam cho phép; đối với khách quốc tịch Việt Nam tham quan, quay phim, chụp ảnh trong các khu vực hạn chế thuộc cảng hàng không phải được Giám đốc cảng hàng không cho phép. An ninh cảng hàng không phải bố trí nhân viên hướng dẫn, giám sát các đối tượng trên.

Điều 18. Kiểm soát an ninh đối với phương tiện

1. Các phương tiện ra, vào khu vực hạn chế của cảng hàng không phải có giấy phép hoạt động của phương tiện. Giấy phép phương tiện phải được dán ở phía trước, bên trong kính của buồng lái ở một vị trí dễ nhìn thấy.

2. Nhân viên an ninh cảng hàng không kiểm soát phương tiện ra, vào khu vực hạn chế của cảng hàng không phải quan sát, kiểm tra giấy phép hoạt động của phương tiện, đồ vật, phương tiện và thẻ kiểm soát an ninh của những người trên phương tiện.

3. Phương tiện hoạt động trong khu bay phải chạy đúng luồng, tuyến, đúng tốc độ, dừng, đỗ đúng vị trí quy định. Những phương tiện phục vụ tầu bay đang khai thác, lái xe phải túc trực bên cạnh phương tiện, chịu sự kiểm tra, giám sát và tuân theo sự hướng dẫn của nhân viên an ninh hàng không làm nhiệm vụ tại khu vực đó.

Điều 19. Kiểm soát an ninh khu vực công cộng

1. Giám đốc cảng hàng không phối hợp với các cơ quan chức năng lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn, biển cấm tại các trục đường giao thông công cộng tại cảng hàng không.

2. Lực lượng an ninh cảng hàng không phải thường xuyên nắm tình hình số lượng người, phương tiện đi đến tại các khu vực công cộng của cảng hàng không để xây dựng kế hoạch bảo đảm an ninh trật tự; phối hợp với các lực lượng công an, quân đội, chính quyền địa phương duy trì trật tự và xử lý các vi phạm về an ninh, trật tự tại cảng hàng không theo thẩm quyền.

3. Lực lượng an ninh cảng hàng không phát hiện, xử lý kịp thời đúng quy định các đồ vật, hành lý, hàng hoá, phương tiện vô chủ tại khu vực cảng hàng không.

4. Lực lượng an ninh cảng hàng không thiết lập các vọng gác, rào chắn; hướng dẫn, duy trì phân luồng, tuyến cho người và phương tiện; tổ chức lực lượng tuần tra, giám sát thường xuyên tại các khu vực đường giao thông nội cảng, bãi đỗ ô tô, xe máy, tiền sảnh ga hành khách đi và đến, khu vực kho hàng hóa.

MỤC 3:

BẢO VỆ TẦU  BAY

Điều 20. Trách nhiệm bảo vệ tầu bay

Lực lượng an ninh cảng hàng không chịu trách nhiệm kiểm soát người, phương tiện hoạt động trong khu bay; bảo đảm an ninh, an toàn cho tầu bay hoạt động tại cảng hàng không. Hãng hàng không chịu trách nhiệm bảo vệ và kiểm soát an ninh đối với tầu bay của mình khi tầu bay đang bay; phối hợp với lực lượng an ninh cảng hàng không bảo vệ và kiểm soát an ninh đối với tầu bay của mình khi đang khai thác hoặc không khai thác đỗ tại cảng hàng không.

Điều 21. Bảo vệ tầu bay trong điều kiện bình thường

1. Khi tầu bay không khai thác và đỗ lại trên sân đỗ, cầu thang, ống lồng, băng chuyền phải được di rời khỏi tầu bay; hãng hàng không chịu trách nhiệm đóng, niêm phong cửa tầu bay và bàn giao cho an ninh cảng hàng không; an ninh cảng hàng không phải bố trí người canh gác, giám sát tàu bay liên tục để ngăn chặn người, phương tiện, đồ vật tiếp cận và đưa lên tầu bay trái phép.

2. Trước khi tiếp nhận hành khách, hành lý, hàng hoá lên tầu bay và sau khi hành khách, hành lý, hàng hoá xuống hết khỏi tầu bay, hãng hàng không phải kiểm tra an ninh tầu bay nhằm phát hiện hành lý, hàng hoá, bưu kiện, bưu phẩm có bom, mìn, các vật dụng nguy hiểm khác có thể được cất giấu hoặc người trốn trên tầu bay.

3. Trong thời gian tiến hành các công việc phục vụ trước và sau chuyến bay cũng như khi tiếp nhận hành khách, hành lý, hàng hoá lên tầu bay và đưa hành khách, hành lý, hàng hoá xuống khỏi tầu bay, an ninh cảng hàng không phải thực hiện việc kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện, ngăn chặn người, phương tiện, đồ vật tiếp cận, được đưa lên hoặc đưa xuống khỏi tầu bay một cách trái phép.

4. Bảo đảm an ninh đối với buồng lái tầu bay:

a) Đối với mọi loại tầu bay có lắp đặt cửa buồng lái: cửa buồng lái có thể khoá được và có phương thức trao đổi thông tin để tiếp viên có thể bí mật thông báo cho phi công những hiện tượng nghi ngờ hoặc không bảo đảm an ninh trong khoang hành khách;

b) Đối với tầu bay có trọng lượng cất cánh tối đa từ 45.500 kg trở lên hoặc có sức chở từ 60 hành khách trở lên:

i) Cửa buồng lái tầu bay theo tiêu chuẩn thiết kế có đủ khả năng chống lại vũ khí nhỏ, mảnh lựu đạn hoặc người không có thẩm quyền sử dụng vũ lực để vào buồng lái. Cửa buồng lái chỉ có thể đóng hoặc mở từ bên trong buồng lái;

ii) Cửa buồng lái tầu bay phải được đóng và khoá kể từ thời điểm khi tất cả các cửa ngoài của tầu bay đóng lại sau khi đã xếp hành khách, hành lý và hàng hoá lên tầu bay cho đến thời điểm khi bất kỳ một cửa nào nói trên được mở ra cho hành khách, hành lý và hàng hoá xuống tầu bay;

iii) Phải có biện pháp hoặc phương tiện để phi công từ bên trong buồng lái có thể giám sát toàn bộ khu vực bên ngoài cửa buồng lái tầu bay để nhận biết những người có yêu cầu vào buồng lái và để phát hiện những hành vi đáng ngờ hoặc nguy cơ đe doạ tiềm ẩn.

5. Trong thời gian tầu bay đang bay, người chỉ huy tầu bay chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, duy trì trật tự và kỷ luật trên chuyến bay. Trong trường hợp cần thiết có thể bố trí nhân viên an ninh đi bảo vệ trên chuyến bay.

Điều 22. Bảo vệ tầu bay khi đe dọa gia tăng

1. Đối với những chuyến bay có nguy cơ đe doạ cao, hãng hàng không, người khai thác tầu bay phải áp dụng ngay các biện pháp phù hợp để bảo đảm hành khách không để lại bất cứ đồ vật gì sau khi rời khỏi tầu bay tại các điểm tầu bay dừng, quá cảnh.

2. Khi nghi ngờ tầu bay bị can thiệp bất hợp pháp.

a) Đối với tầu bay trên mặt đất: Giám đốc cảng hàng không phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, người khai thác tầu bay, hãng hàng không áp dụng ngay các biện pháp thích hợp để bảo đảm an toàn cho hành khách và bảo vệ tầu bay theo phương án khẩn nguy của cảng hàng không đã được xác định. Cảng hàng không chủ trì tổ chức kiểm tra tầu bay có sự tham gia của người khai thác tầu bay, hãng hàng không và các cơ quan liên quan.

b) Đối với tầu bay đang bay: trường hợp có tin tức tầu bay bị đe dọa, tổ chức hoặc cá nhân nào khi tiếp nhận thông tin này bằng mọi biện pháp nhanh chóng thông báo ngay cho Sở chỉ huy ứng phó hành vi can thiệp bất hợp pháp hoặc Trung tâm chỉ huy khẩn nguy của các cảng hàng không theo quy định tại Điều 63 của Chương trình này. Thông tin này sau đó phải ngay lập tức được thông báo cho tổ bay, các cơ quan chỉ huy - quản lý - điều hành bay của Bộ Quốc phòng, Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam và các trung tâm quản lý điều hành bay dân dụng khu vực, hãng hàng không, người khai thác tầu bay và cảng hàng không. Tổ bay triển khai ngay các biện pháp ứng phó theo phương án khẩn nguy phù hợp quy định tại Chương trình an ninh của hãng hàng không. Cảng hàng không, các cơ quan quản lý - điều hành bay quốc gia và dân dụng phối hợp chặt chẽ, dành ưu tiên điều hành tầu bay và thực hiện các biện pháp ứng phó hiệu quả theo phương án khẩn nguy phù hợp.

Chương 4

KIỂM TRA, GIÁM SÁT AN NINH ĐỐI VỚI NGƯỜI, ĐỒ VẬT VẬN CHUYỂN LÊN TẦU BAY

MỤC 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 23. Vận chuyển các vật, chất nguy hiểm trên tầu bay

1. Trừ những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 37 của Chương trình này, không ai được mang theo người và để trong hành lý xách tay vũ khí; công cụ hỗ trợ; các vật dụng có thể sử dụng làm công cụ gây án hoặc hỗ trợ cho việc gây án như các vật bằng kim loại sắc, nhọn có độ dài bất kỳ; vật dụng, đồ chơi có hình dạng giống vũ khí mà phải gửi và chuyên chở theo quy định tại khoản 6 Điều 37 và Điều 38 của Chương trình này hoặc để và chuyên chở trong hành lý ký gửi trừ súng và đạn kèm theo súng.

2. Ngoài những vật, chất nêu tại khoản 1 của Điều này, các vật, chất nguy hiểm khác thuộc loại hàng hoá nguy hiểm mang theo người, để trong hành lý, bưu phẩm, bưu kiện và hàng hoá phải tuân thủ theo quy định về vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng đường hàng không.

3. Nhà ga đi của cảng hàng không, nơi bán vé máy bay của các đại lý và của các hãng hàng không Việt Nam phải niêm yết thông báo hoặc thông báo trên màn hình lịch bay bằng tiếng Việt và tiếng Anh hình ảnh những đồ vật, chất cấm mang lên tầu bay quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này.

Điều 24. Những đồ vật cấm sử dụng trong chuyến bay

1. Trước khi lên tầu bay, hành khách phải tắt hết các loại phương tiện, thiết bị viễn thông có thu phát sóng vô tuyến như ra-đi-ô, máy tính xách tay, điện thoại cầm tay hoặc các loại trò chơi điện tử; hành khách chỉ được sử dụng các thiết bị trên khi người chỉ huy tầu bay cho phép.

2. Các hãng hàng không Việt Nam quy định chi tiết và phải thông báo cho hành khách biết trước chuyến bay và trong khi thực hiện chuyến bay.

Điều 25. Biện pháp giải quyết khi kiểm tra, soi chiếu phát hiện vi phạm

1. Khi phát hiện trong hành lý, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá có vật, chất nổ, chất cháy nếu có cơ sở chắc chắn việc di chuyển hành lý đó không phát nổ, gây cháy, lực lượng an ninh cảng hàng không phải lập tức đưa hành lý đó ra nơi an toàn. Trường hợp có thể phát nổ, cháy do di chuyển, lực lượng an ninh cảng hàng không phải lập tức sơ tán người, tài sản xung quanh và triển khai kế hoạch khẩn nguy.

2. Khi phát hiện các vật, chất không có giấy phép theo quy định của pháp luật trong người, hành lý, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá, lực lượng an ninh cảng hàng không phải lập biên bản sự việc và chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết đồng thời thông báo cho hãng hàng không biết để có biện pháp thích hợp xử lý thủ tục vận chuyển.

3. Khi phát hiện các vật, chất không tuân thủ các điều kiện bảo đảm vận chuyển an toàn bằng đường hàng không mang theo người, hành lý, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá, lực lượng an ninh cảng hàng không thông báo và phối hợp với hãng hàng không để có biện pháp giải quyết thích hợp.

Điều 26. Kiểm tra, giám sát an ninh khu vực cách ly

1. Lực lượng an ninh cảng hàng không phải kiểm tra khu vực cách ly để bảo đảm không có vũ khí, các vật và chất nguy hiểm khác trước khi cho hành khách vào khu vực cách ly và thực hiện giám sát an ninh thường xuyên, liên tục trong suốt thời gian khai thác.

2. Khi không hoạt động, tất cả các cửa vào, cửa ra của khu vực cách ly phải được chốt, khoá chặt chẽ để ngăn chặn việc đưa trái phép vào khu vực cách ly người và các vật, chất không qua kiểm tra, soi chiếu.

MỤC 2 :

KIỂM TRA, SOI CHIẾU, GIÁM SÁT AN NINH ĐỐI VỚI HÀNH KHÁCH VÀ HÀNH LÝ XÁCH TAY

Điều 27. Các biện pháp kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh

1. Lực lượng an ninh cảng hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh đối với hành khách và hành lý của họ theo các nguyên tắc được quy định tại Chương trình này, Chương trình an ninh hàng không của cảng hàng không và các văn bản pháp quy hiện hành về kiểm tra, giám sát an ninh hàng không dân dụng.

2. Tất cả hành khách và hành lý xách tay của họ trước khi vào khu vực cách ly, lên tầu bay phải được kiểm tra bằng thiết bị phát hiện kim loại, máy ngửi chất nổ, máy soi X-ray. Quy định cụ thể việc sử dụng các thiết bị kiểm tra an ninh, soi chiếu do các cảng hàng không quy định trong Chương trình an ninh hàng không của mình.

3. Kiểm tra an ninh bằng trực quan đối với tất cả hành khách và hành lý xách tay của họ tại điểm kiểm tra, soi chiếu an ninh được thực hiện khi không có các thiết bị kiểm tra an ninh, khi các thiết bị này không hoạt động, khi hành khách có yêu cầu hoặc khi hành lý không thể đưa qua máy soi chiếu; kiểm tra an ninh bằng trực quan cũng được thực hiện nhằm để nhận dạng một vật chưa xác định trên người hành khách khi thiết bị kiểm tra an ninh báo động hoặc để xác định một vật nghi ngờ trong quá trình kiểm tra an ninh bằng máy soi chiếu X-ray.

4. Kiểm tra ngẫu nhiên: ngoài các nguyên tắc kiểm tra an ninh nêu trên, tuỳ tình hình thực tế tại các cảng hàng không hoặc khi có nguy cơ đe doạ an ninh hàng không hoặc kể cả đối với những hành khách và hành lý xách tay đã qua soi chiếu an ninh bằng thiết bị, việc kiểm tra ngẫu nhiên bằng trực quan hành khách và hành lý xách tay của họ sẽ được an ninh hàng không của các cảng hàng không thực hiện khi cần thiết.

5. Từ chối kiểm tra an ninh: bất cứ người nào từ chối kiểm tra an ninh đối với người, hành lý ký gửi hoặc hành lý xách tay theo quy định của Chương trình này sẽ bị từ chối vận chuyển bằng tầu bay hoặc bị từ chối cho vào các khu vực hạn chế.

6. Bỏ sót kiểm tra an ninh: trong trường hợp một tầu bay chở hành khách hoặc chở hàng hoá đã cất cánh, khi phát hiện có những vấn đề không bảo đảm an ninh, Giám đốc cảng hàng không nơi tầu bay cất cánh phải thông báo ngay cho tổ bay, cảng hàng không nơi tầu bay hạ cánh về tình trạng của chuyến bay này để thực hiện các biện pháp an ninh cần thiết.

7. Tái kiểm tra an ninh.

a) Hành khách đã qua kiểm tra an ninh nhưng có tiếp xúc với người chưa qua kiểm tra an ninh thì hành khách và hành lý của người đó phải được tái kiểm tra an ninh;

b) Trong trường hợp có sự trộn lẫn giữa hành khách đã qua kiểm tra và hành khách chưa qua kiểm tra an ninh, lực lượng an ninh hàng không của các cảng hàng không áp dụng ngay các biện pháp sau:

i) Tất cả hành khách và hành lý xách tay của họ phải được giải toả khỏi khu vực cách ly, chuyển sang một khu vực tạm thời khác; tái kiểm tra toàn bộ khu vực cách ly;

ii) Tái kiểm tra an ninh toàn bộ hành khách và hành lý xách tay của họ trước khi cho lên tầu bay;

iii) Trường hợp có hành khách đã lên tầu bay sau khi có sự cố trộn lẫn hành khách đã qua và chưa qua kiểm tra an ninh, toàn bộ tầu bay và số hành khách đó phải được tái kiểm tra an ninh.

Điều 28. Kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách

1. Hành khách đi tầu bay phải có mặt tại quầy làm thủ tục và cửa ra tầu bay theo thời gian quy định của hãng hàng không để làm các thủ tục vận chuyển và kiểm tra an ninh. Hãng hàng không có trách nhiệm đối chiếu giấy tờ tuỳ thân hoặc giấy tờ sử dụng để đi tầu bay theo quy định pháp luật của hành khách với vé máy bay và hành lý của họ; chỉ chấp nhận chuyên chở những hành khách có họ và tên trong vé máy bay còn giá trị trùng khớp với họ và tên trong giấy tờ tuỳ thân hoặc giấy tờ sử dụng để đi tầu bay theo quy định pháp luật.

2. Hành khách đã làm xong thủ tục vận chuyển hàng không, trước khi vào làm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không phải xuất trình vé máy bay, thẻ lên tầu bay và giấy tờ tuỳ thân hoặc giấy tờ sử dụng để đi tầu bay cho nhân viên an ninh hàng không kiểm tra.

3. Lực lượng an ninh cảng hàng không thực hiện việc kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý xách tay khi hành khách đã được hãng hàng không làm xong thủ tục vận chuyển; hành khách đã hoàn tất thủ tục kiểm tra an ninh phải được giám sát liên tục cho đến khi lên tầu bay.

Điều 29. Kiểm tra hành lý xách tay của hành khách

1. Tất cả hành lý, vật dụng của hành khách mang theo phải đưa qua máy soi hoặc được kiểm tra bằng thiết bị phát hiện kim loại hoặc kiểm tra bằng trực quan; hành khách phải đi qua cổng từ hoặc được kiểm tra thân thể bằng thiết bị phát hiện kim loại hoặc kiểm tra trực quan.

2. Hành lý, vật dụng của hành khách đã hoàn tất thủ tục kiểm tra an ninh phải được giám sát liên tục cho đến khi đưa lên tầu bay.

3. Các vật dụng không có bao bì đóng gói, không để trong túi hành lý như máy ảnh, radio loại nhỏ, điện thoại di động và các vật dụng tương tự khác phải để trong khay bằng chất liệu không phải kim loại khi đưa qua máy soi.

4. Các đồ vật cấm mang theo người và hành lý xách tay lên tầu bay, nếu hành khách được phép sử dụng theo quy định của pháp luật, an ninh cảng hàng không hướng dẫn hành khách thực hiện thủ tục vận chuyển theo quy định.

MỤC 3:

KIỂM TRA, GIÁM SÁT AN NINH ĐỐI VỚI HÀNH KHÁCH QUÁ CẢNH, NỐI CHUYẾN

Điều 30. Nguyên tắc kiểm tra an ninh đối với hành khách quá cảnh, nối chuyến

1. Hành khách quá cảnh, nối chuyến và hành lý xách tay của họ phải được giám sát an ninh liên tục nhằm ngăn ngừa các đồ vật không được phép mang lên tầu bay. Các cảng hàng không và các hãng hàng không khai thác các chuyến bay quốc tế phải quy định trong Chương trình an ninh của mình các biện pháp để kiểm tra, giám sát hành khách quá cảnh, nối chuyến và hành lý xách tay của họ.

2. Các biện pháp kiểm tra, giám sát an ninh phải được thực hiện đầy đủ để bảo đảm hành khách quá cảnh, nối chuyến không tiếp xúc với những hành khách khác chưa qua kiểm tra an ninh. Vì bất cứ lý do nào nếu việc kiểm tra, giám sát này không được thực hiện, toàn bộ số hành khách này sẽ phải tái kiểm tra an ninh trước khi lên tầu bay.

3. Các cảng hàng không chịu trách nhiệm bố trí các khu vực hạn chế, cách ly và các thiết bị để bảo đảm việc kiểm tra, giám sát an ninh đối với hành khách quá cảnh, nối chuyến.

Điều 31. Các biện pháp cụ thể

1. Đối với hành khách, hành lý quá cảnh ở trong khu vực cách ly được giám sát chặt chẽ, liên tục cho đến khi khởi hành bằng chính tầu bay chở khi đến thì không phải tái kiểm tra an ninh hàng không trước khi lên tầu bay.

2. Đối với hành khách, hành lý nối chuyến, quá cảnh không phải bằng chính tầu bay chở khi đến, thời gian ở trong khu vực cách ly quá 10 tiếng đồng hồ, trước khi ra tầu bay để khởi hành phải tái kiểm tra an ninh hàng không.

3. Đối với hành lý ký gửi nối chuyến: trước khi đưa lên tầu bay phải kiểm tra an ninh hàng không.

MỤC 4:

KIỂM TRA AN NINH ĐỐI VỚI TỔ BAY VÀ NHỮNG NGƯỜI LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU VỰC HẠN CHẾ CỦA CẢNG HÀNG KHÔNG

Điều 32. Kiểm tra an ninh đối với tổ bay

1. Thành viên tổ bay đi làm nhiệm vụ phải có tên trong danh sách tổ bay, mặc trang phục theo quy định, đeo thẻ kiểm soát an ninh hàng không do Cục Hàng không Việt Nam cấp hoặc thẻ nhận dạng do hãng hàng không cấp theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 15 của Chương trình này.

2. Tổ bay làm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không tại khu vực dành riêng hoặc chung luồng với hành khách và được ưu tiên kiểm tra an ninh trước để chuẩn bị tầu bay; thủ tục kiểm tra, soi chiếu được tiến hành như đối với hành khách.

Điều 33. Kiểm tra an ninh đối với người làm việc tại các khu vực hạn chế của cảng hàng không

1. Cán bộ, nhân viên của cảng hàng không, các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn cảng hàng không và những người không phải là hành khách phải qua kiểm tra an ninh như đối với hành khách khi đi qua điểm kiểm tra để vào khu vực cách ly. Mọi đồ vật mang theo của những người này phải được kiểm tra, soi chiếu như đối với hành lý xách tay của hành khách.

2. Người nào từ chối kiểm tra an ninh không được phép vào khu vực cách ly.

MỤC 5 :

KIỂM TRA, SOI CHIẾU AN NINH ĐẶC BIỆT

Điều 34. Kiểm tra an ninh đối với túi ngoại giao, túi lãnh sự

1. Việc gửi, mang theo người hoặc nhận túi ngoại giao, túi lãnh sự được miễn kiểm tra an ninh với các điều kiện sau:

a) Túi ngoại giao, túi lãnh sự phải được niêm phong, mang dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy, chỉ rõ đặc điểm của túi ngoại giao, túi lãnh sự.

b) Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự hay đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự đến gửi, nhận túi ngoại giao, túi lãnh sự phải xuất trình các giấy tờ chính thức xác nhận cương vị của họ như hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và giấy uỷ quyền mang túi ngoại giao, túi lãnh sự, số kiện của túi ngoại giao, túi lãnh sự; đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự cần xuất trình thêm thẻ kiểm soát an ninh hàng không.

2. Trong trường hợp phát hiện hoặc có cơ sở xác đáng để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự có chứa đồ vật cấm nêu tại khoản 1 Điều 23 của Chương trình này thì túi ngoại giao, túi lãnh sự đó bị từ chối chuyên chở.

3. Mọi đồ vật cá nhân mang theo của giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự hay đại diện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự đến gửi, nhận túi ngoại giao, túi lãnh sự không được miễn kiểm tra an ninh. Thủ tục kiểm tra an ninh đối với đồ vật mang theo của những người này được áp dụng như đối với hành khách bình thường.

Điều 35. Kiểm tra, soi chiếu an ninh đối với khách chuyên cơ

1. Lực lượng an ninh cảng hàng không có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư lệnh cảnh vệ - Bộ Công an trong việc kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với người, hành lý, hàng hóa được chuyên chở trên chuyến bay chuyên cơ hoặc khách chuyên cơ đi trên chuyến bay thông thường.

2. Công tác bảo đảm an ninh hàng không đối với các chuyến bay chuyên cơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy chế bảo đảm an ninh hàng không dân dụng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2000/NĐ-CP ngày 03/5/2000 của Chính phủ và Quy chế chuyên cơ hàng không dân dụng ban hành kèm theo Quyết định số 02/2004/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 36. Kiểm tra an ninh riêng

1. Đối với hành khách có yêu cầu kiểm tra an ninh riêng biệt, an ninh cảng hàng không bố trí nơi kiểm tra riêng, có sự chứng kiến của người thứ ba và lập biên bản kiểm tra.

2. Đối với hành khách bị mù lòa, điếc, tàn tật hoặc thương binh nặng sử dụng xe đẩy, cáng cứu thương, bệnh nhân có gắn các thiết bị phụ trợ y tế trên người, kiểm tra riêng bằng trực quan hoặc các biện pháp khác tại một nơi thích hợp; đối với trường hợp bệnh nhân được chuyên chở bằng tầu bay riêng, đại diện hãng hàng không hoặc người khai thác tầu bay liên hệ trước với Giám đốc cảng hàng không làm những thủ tục cần thiết; an ninh cảng hàng không kiểm tra, áp tải việc di chuyển bệnh nhân và những người cùng đi từ khu vực hạn chế ra tầu bay.

3. Trường hợp không xác định được vật mang theo người hành khách hoặc để trong hành lý sau khi kiểm tra an ninh bằng thiết bị, an ninh cảng hàng không phải kiểm tra bằng trực quan tại một nơi riêng biệt theo nguyên tắc nam kiểm tra nam, nữ kiểm tra nữ, bảo đảm văn minh lịch sự.

MỤC 6:

VẬN CHUYỂN VŨ KHÍ TRÊN TẦU BAY

Điều 37. Mang vũ khí lên tầu bay

1. Lực lượng an ninh cảng hàng không chỉ cho phép các đối tượng sau đây mang vũ khí theo người lên tầu bay và trong suốt thời gian bay:   

a) Cán bộ, chiến sỹ thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ - Bộ Công an đi làm nhiệm vụ bảo vệ khách chuyên cơ;

b) Cán bộ, nhân viên an ninh hàng không đi làm nhiệm vụ trên các chuyến bay đặc biệt.

2. Mọi trường hợp mang vũ khí theo người lên tầu bay và trong suốt thời gian bay phải có đề nghị bằng văn bản của cơ quan quản lý trực tiếp các đối tượng nêu tại khoản 1 của Điều này và phải được sự chấp thuận của Cục Hàng không Việt Nam. Vũ khí của các đối tượng nêu tại khoản 1 của Điều này phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và kèm theo giấy phép sử dụng.

3. Người mang vũ khí trong suốt chuyến bay không được để vũ khí trong tình trạng sẵn sàng sử dụng, không được sử dụng vũ khí trên tầu bay khi chưa có yêu cầu của người chỉ huy tầu bay.

4. Người chỉ huy tầu bay phải được thông báo về tên, chỗ ngồi, lý do hành khách được phép mang vũ khí và những hành khách mang vũ khí trên cùng chuyến bay phải được thông báo để biết nhau, kể cả vị trí ngồi. Tiếp viên không cung cấp các loại đồ uống có chất kích thích hoặc dung dịch có cồn cho những người được mang theo vũ khí trên tầu bay.

5. Trường hợp đi ra nước ngoài nếu quốc gia tầu bay đến có quy định khác thì phải tuân thủ theo quy định của quốc gia đó.

6. Những hành khách mang theo vũ khí hợp pháp, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 của Điều này, phải ký gửi hãng hàng không trước khi lên tầu bay; khi vận chuyển, vũ khí được quản lý bằng hòm an ninh trên tầu bay, đạn phải tháo rời khỏi súng.

7. Trường hợp trên tầu bay nước ngoài có người mang theo vũ khí nhằm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quan chức cao cấp nước ngoài, bay đến, bay đi hoặc bay trong lãnh thổ Việt Nam thì người mang vũ khí của phía nước ngoài phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

8. Trường hợp trên tầu bay khai thác bởi các hãng hàng không Việt Nam có sỹ quan bảo vệ các quan chức cao cấp nước ngoài, sỹ quan bảo vệ được phép mang vũ khí theo người trong suốt chuyến bay nếu có văn bản đề nghị của Bộ Tư lệnh cảnh vệ - Bộ Công an và phải tuân thủ các quy định tại các khoản 3, 4 của Điều này.

Điều 38. Hòm an ninh

1. Các hãng hàng không Việt Nam phải lắp đặt hòm an ninh thích hợp trong khoang chở hàng của tầu bay để giữ và bảo quản vũ khí khi nhận vận chuyển.

2. Các hãng hàng không Việt Nam quy định chi tiết thủ tục, quy trình nhận và trả vũ khí.

3. Lực lượng an ninh cảng hàng không chịu trách nhiệm giám sát việc vận chuyển vũ khí lên tầu bay.

Điều 39. Đối với một số chuyến bay đặc biệt

1. Chuyến bay tìm kiếm hài cốt quân nhân bị mất tích trong chiến tranh, chở hàng quân sự, chở hàng đặc biệt bằng một chuyến bay riêng biệt, đại diện hãng hàng không, người khai thác tầu bay, cơ quan tìm kiếm quân nhân bị mất tích trong chiến tranh liên hệ trước với Giám đốc cảng hàng không làm những thủ tục cần thiết.

2. Lực lượng an ninh cảng hàng không giám sát việc di chuyển của các thành viên trong đoàn bắt đầu từ tầu bay ra bên ngoài khu vực hạn chế hoặc từ khu vực hạn chế ra tầu bay cho đến khi tầu bay cất cánh.

MỤC 7:

VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH ĐẶC BIỆT

Điều 40. Các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không đối với hành khách là bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ

1. Ngoài các quy định từ khoản 2 đến khoản 9 của Điều này, việc chuyên chở các đối tượng nêu tại Điều này phải được sự thống nhất giữa cơ quan, đơn vị thực hiện việc áp giải, Giám đốc cảng hàng không và hãng hàng không đối với từng trường hợp cụ thể.

2. Cơ quan công an, quân đội, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc áp giải bị can, bị cáo, phạm nhân, người bị trục xuất, dẫn độ theo quy định của pháp luật phải thông báo trước cho hãng hàng không và Giám đốc cảng hàng không bằng văn bản các thông tin sau:

a) Họ tên, chức vụ, đơn vị, vũ khí của người áp giải;

b) Danh sách hành khách bị áp giải.

3. Khi làm thủ tục vận chuyển và kiểm tra an ninh, người áp giải phải xuất trình các giấy tờ liên quan đến việc áp giải và giấy tờ tuỳ thân của người áp giải.

4. Lực lượng an ninh cảng hàng không áp dụng biện pháp kiểm tra đặc biệt đối với người bị áp giải (100% phải được kiểm tra bằng trực quan).

5. Người áp giải và người bị áp giải có thể được bố trí kiểm tra an ninh hàng không tại khu vực riêng để tránh gây hoang mang cho hành khách đi cùng chuyến bay.

6. Nhân viên an ninh phối hợp với người áp giải quản lý, giám sát chặt chẽ và dẫn giải hành khách bị áp giải từ khu vực riêng lên tầu bay.

7. Hãng hàng không phải bố trí người áp giải và bị áp giải lên tầu bay trước các hành khách khác và rời khỏi tầu bay sau cùng. Chỗ ngồi của người bị áp giải được chỉ định ở hàng ghế cuối cùng, không được ngồi gần hoặc đối diện cửa ra vào, phải xa cửa thoát hiểm. Nhân viên áp giải ngồi ghế cạnh lối đi, người bị áp giải ngồi ghế trong, trường hợp số nhân viên áp giải gấp hai lần số người bị áp giải, người bị áp giải ngồi ghế giữa hai nhân viên áp giải.

8. Người bị áp giải phải được giám sát trong suốt chuyến bay kể cả khi vào phòng vệ sinh, người bị áp giải có thể được mời ăn với sự đồng ý của người áp giải, người áp giải và người bị áp giải không được sử dụng các loại chất kích thích hoặc dung dịch có cồn.

9. Không được còng người bị áp giải vào bất cứ bộ phận nào của tầu bay.

Điều 41. Biện pháp bảo đảm an ninh hàng không đối với hành khách là người bị tâm thần

1. Hành khách bị tâm thần hoặc rối loạn thần kinh phải có bác sĩ hoặc thân nhân của hành khách đó đi kèm và có khả năng kiềm chế được các hành vi bất bình thường của hành khách đó; hành khách bị tâm thần hoặc rối loạn thần kinh cần phải được gây mê trước khi lên tầu bay, thời gian bay không được lâu hơn thời gian hiệu nghiệm của thuốc.

2. Việc chấp nhận chuyên chở hành khách nêu tại khoản 1 của Điều này do hãng hàng không quyết định. Lực lượng an ninh cảng hàng không chịu trách nhiệm giám sát họ ra tầu bay hoặc từ tầu bay ra ngoài khu vực hạn chế của cảng hàng không.

Điều 42. Hành khách mất khả năng làm chủ bản thân hoặc gây rối

1. Hãng hàng không có quyền từ chối chuyên chở những hành khách say rượu, bia hoặc bị tác động của các loại dược phẩm, ma tuý đến mức mất khả năng làm chủ bản thân; hành khách gây rối trước khi lên tầu bay hoặc trên tầu bay khi chưa bay; lực lượng an ninh cảng hàng không có quyền ngăn chặn việc chuyên chở hành khách nêu trên, lập biên bản vụ việc và bàn giao cho nhà chức trách địa phương liên quan để xử lý. Việc lên tầu bay áp tải những hành khách mất khả năng làm chủ bản thân hoặc gây rối xuống tầu bay chỉ được thực hiện nếu có yêu cầu của người chỉ huy tầu bay.

2. Tổ bay áp dụng các biện pháp thích hợp đối với hành khách có thái độ cư xử gây khó chịu hoặc lo lắng cho hành khách khác và tiếp viên trên chuyến bay; khống chế những hành khách gây rối khi thấy nguy cơ đe doạ trực tiếp tới an toàn tính mạng của hành khách, tổ bay và an toàn của chuyến bay. Người chỉ huy tầu bay phải báo cáo cho nhà chức trách sân bay nơi tầu bay dự định hạ cánh và yêu cầu an ninh cảng hàng không, công an hoặc xe cứu thương hỗ trợ.

Điều 43. Trách nhiệm trong việc vận chuyển một số hành khách đặc biệt

1. Các hãng hàng không có trách nhiệm thông báo việc vận chuyển những hành khách đặc biệt nêu tại các Điều 40, 41, 42 của Chương trình này cho người chỉ huy tầu bay, toàn bộ tổ bay và thông báo cho Giám đốc cảng hàng không nơi tầu bay dự định hạ cánh về số lượng hành khách, công cụ hỗ trợ, vị trí ngồi.

2. Các hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm quy định và thực hiện các thủ tục, biện pháp an ninh phù hợp đối với việc vận chuyển những hành khách đặc biệt trong Chương trình an ninh hàng không của mình.

MỤC 8:

KIỂM TRA AN NINH, VẬN CHUYỂN HÀNH LÝ KÝ GỬI VÀ LƯU GIỮ HÀNH LÝ KÝ GỬI VẬN CHUYỂN NHẦM ĐỊA CHỈ

Điều 44. Kiểm tra an ninh hành lý ký gửi

1. Tất cả hành lý ký gửi phải qua kiểm tra, soi chiếu an ninh trước hoặc sau khi làm thủ tục tiếp nhận chuyên chở của hãng hàng không trước khi đưa lên tầu bay. Thủ tục kiểm tra, soi chiếu an ninh hành lý ký gửi được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh của các cảng hàng không.

2. Hành lý ký gửi của hành khách nối chuyến phải qua kiểm tra, soi chiếu an ninh như hành lý ký gửi của hành khách bình thường. Các hãng hàng không chịu trách nhiệm bảo đảm không vận chuyển hành lý ký gửi của hành khách nối chuyến nếu hành khách đó không đi cùng chuyến bay, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 46 của Chương trình này.

3. Việc kiểm tra hành lý ký gửi được thực hiện với sự có mặt của chủ sở hữu hành lý đó hoặc người đại diện hợp pháp của họ; trường hợp đặc biệt, hành lý ký gửi có thể được kiểm tra an ninh không cần sự có mặt của chủ sở hữu hoặc người đại diện hợp pháp của hành lý đó.

Điều 45. Vận chuyển và bảo vệ hành lý ký gửi

1. Các hãng hàng không chỉ được phép vận chuyển hành lý ký gửi của những hành khách đã làm thủ tục vé máy bay để lên tầu bay hoặc do các đại diện hợp pháp của các hãng hàng không đó chấp nhận.

2. Hành lý ký gửi của hành khách khi được chấp nhận chuyên chở phải được kiểm tra soi chiếu và giám sát an ninh cho đến khi đưa lên tầu bay, không được để những người không có trách nhiệm tiếp cận cho tới khi giao trả cho hành khách tại điểm kết thúc của hành trình hoặc được chuyển giao cho hãng hàng không khác để tiếp tục hành trình.

3. Hành lý xuất phát từ một điểm không phải quầy làm thủ tục hàng không tại một cảng hàng không khi được chấp nhận chuyên chở phải được bảo vệ không để những người không có trách nhiệm tiếp cận kể từ khi hành lý đó được kiểm tra an ninh và dán tem kiểm tra an ninh cho tới khi được chuyển lên tầu bay.

4. Khu vực xử lý hành lý đi, đến và khu vực hành lý nối chuyến là khu vực hạn chế, chỉ những nhân viên làm việc trong khu vực này mới được phép ra, vào; an ninh cảng hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát an ninh các khu vực này.

5. Các công ty kinh doanh dịch vụ phục vụ mặt đất tại các cảng hàng không vận chuyển hành lý ký gửi từ nhà ga ra tầu bay và ngược lại chịu trách nhiệm ngăn ngừa không để các hành lý ký gửi không được phép vận chuyển đưa lên băng chuyền, xe chở hành lý; băng chuyền và các xe chở hành lý phải được giám sát liên tục.

Điều 46. Hành lý ký gửi vận chuyển cùng chuyến bay với hành khách

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này, các hãng hàng không phải bảo đảm hành lý ký gửi của hành khách không được đưa lên tầu bay để vận chuyển nếu hành khách đó không có mặt trên cùng chuyến bay; hành lý ký gửi đã làm thủ tục vận chuyển nhưng hành khách bị từ chối không cho lên tầu bay, hành lý ký gửi đó phải dỡ khỏi tầu bay.

2. Hãng hàng không được phép chuyên chở hành lý ký gửi không có hành khách đi kèm trong các trường hợp sau:

a) Vận chuyển túi ngoại giao, túi lãnh sự;

b) Hành khách bị từ chối chuyên chở trên chuyến bay đó bởi hãng hàng không vì lý do hết chỗ hoặc tải thương mại;

c) Hành khách đã xuống tầu bay khi tầu bay hạ cánh tại sân bay khác vì nguyên nhân bất thường không theo kế hoạch;

d) Hành lý ký gửi của hành khách bị chậm vận chuyển hoặc hành lý bị đưa xuống tầu bay của các chuyến bay trước vì lý do hạn chế tải thương mại;

đ) Hành khách bị đột tử trước hoặc sau khi lên tầu bay và thi thể đã được đưa xuống khỏi tầu bay;

e) Hàng hóa của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện, giao nhận hàng hóa, chuyển phát nhanh được Cục Hàng không Việt Nam cho phép gửi hàng bằng hình thức hành lý ký gửi không có người đi kèm và có hợp đồng với hãng hàng không.

Điều 47. Lưu giữ hành lý ký gửi vận chuyển nhầm địa chỉ

Các cảng hàng không quốc tế chịu trách nhiệm bố trí một khu vực bảo đảm an ninh, an toàn để lưu giữ hành lý ký gửi vận chuyển nhầm địa chỉ cho đến khi hành lý ký gửi này được chuyển đi, chuyển tới chủ sở hữu theo quy định phù hợp của Chương trình an ninh của các hãng hàng không và Chương trình an ninh của các cảng hàng không.

MỤC 9:

KIỂM TRA, GIÁM SÁT AN NINH ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ, BƯU PHẨM, BƯU KIỆN

Điều 48. Quy định chung

1. Đối với hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, việc kiểm tra an ninh được thực hiện tại kho hàng ở cảng hàng không hoặc tại các địa điểm khác được phép theo quy định của pháp luật để chuẩn bị đưa lên tầu bay.

2. Việc kiểm tra an ninh đối với hàng hóa được thực hiện với sự có mặt của chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ; trường hợp đặc biệt, hàng hoá có thể được kiểm tra an ninh không cần sự có mặt của chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của hàng hoá đó; nếu chủ hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ cản trở kiểm tra an ninh, hàng hóa đó sẽ bị từ chối chuyên chở.

3. Hàng hoá đưa lên phương tiện để chuyên chở ra tầu bay phải có người áp tải, giám sát trong suốt quá trình chuyên chở từ kho ra tầu bay và ngược lại.

4. Đối với hàng hoá mau hỏng như hạt giống, rau quả và động vật không thể lưu kho hoặc soi chiếu được, phải kiểm tra trực quan và có sự cam kết của chủ hàng, chủ vận chuyển; hãng hàng không quy định chi tiết và thông báo về bao bì, quy cách đóng gói.

5. Lực lượng an ninh cảng hàng không có trách nhiệm dán tem kiểm tra an ninh những hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện sau khi đã kiểm tra an ninh, hãng hàng không chỉ được phép vận chuyển và đưa lên tầu bay những hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện dán tem đã kiểm tra an ninh.

Điều 49. Kiểm tra, giám sát an ninh bưu phẩm, bưu kiện

1. Bưu phẩm, bưu kiện chuyển phát nhanh đều phải kiểm tra soi chiếu an ninh và dán tem kiểm tra an ninh trước khi đưa lên tầu bay.

2. Nếu qua quá trình kiểm tra, an ninh hàng không phát hiện bưu phẩm, bưu kiện có vật cấm hoặc nghi ngờ có vật, chất cấm, an ninh hàng không có trách nhiệm thông báo cho cơ quan, đơn vị có bưu phẩm, bưu kiện đó đến nhận, tuyệt đối không được mở ra kiểm tra khi chưa có mặt của đại diện cơ quan, đơn vị đó.

Điều 50. Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm.

Hàng hoá nguy hiểm khi vận chuyển bằng đường hàng không phải có giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu chuyên chở trên cùng chuyến bay có hành khách, phải tuân thủ tiêu chuẩn về khối lượng, bao bì, thùng chứa, đóng gói, nhãn hàng, biểu trưng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm theo quy định về vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng đường hàng không.

Điều 51. Vận chuyển thi thể, hài cốt

1. Vận chuyển thi thể người: thi thể có thể được vận chuyển bằng tầu bay dân dụng nhưng phải đặt trong hòm kẽm và được gắn kín, còn nguyên niêm phong của cơ quan kiểm dịch y tế; hãng hàng không khi chấp nhận vận chuyển phải yêu cầu người đi cùng trên chuyến bay xuất trình giấy chứng tử, giấy xác nhận của cơ quan kiểm dịch y tế, giấy cam kết của thân nhân và giấy phép cho xuất ra khỏi biên giới (nếu là chuyến bay quốc tế) của cơ quan có thẩm quyền cấp.

2. Vận chuyển hài cốt: hãng hàng không chỉ chấp nhận vận chuyển khi hài cốt đó đã được soi chiếu an ninh hàng không và có giấy tờ hợp lệ.

MỤC 10:

KIỂM TRA, GIÁM SÁT AN NINH SUẤT ĂN, ĐỒ PHỤC VỤ, ĐỒ DỰ TRỮ TRÊN TẦU BAY

Điều 52. Trách nhiệm bảo đảm an ninh đối với suất ăn

1. Khu vực sản xuất suất ăn phải được canh gác, giám sát an ninh liên tục 24/24 giờ trong ngày; những người được phép vào hoặc ở lại làm việc trong khu vực sản xuất suất ăn thuộc phạm vi cảng hàng không phải đeo thẻ của đơn vị mình, phải chịu sự kiểm soát của nhân viên làm nhiệm vụ bảo vệ tại khu vực đó.

2. Các hãng hàng không, các doanh nghiệp sản xuất suất ăn trong hoặc ngoài khu vực cảng hàng không có trách nhiệm quy định cụ thể các biện pháp bảo đảm an ninh đối với suất ăn trong Chương trình an ninh, Quy chế hoạt động của mình và phải trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.

3. Doanh nghiệp chế biến suất ăn chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh suất ăn, đồ uống và các vật dụng phục vụ trên tầu bay. Suất ăn được chuẩn bị đưa lên tầu bay phải để trong tủ đựng suất ăn và được niêm phong. Tổ bay chỉ được tiếp nhận đưa lên tầu bay tủ đựng suất ăn đã có niêm phong.

4. Lực lượng an ninh cảng hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra xe chở suất ăn, kiểm tra niêm phong tủ đựng suất ăn, người trên xe chở suất ăn trước khi vào khu bay và chỉ cho phép đưa lên tầu bay các tủ đựng suất ăn có niêm phong.

Điều 53. Các biện pháp bảo đảm an ninh đối với suất ăn

1. Đối với các suất ăn phục vụ chuyên cơ, an ninh cảng hàng không phối hợp với hãng hàng không, doanh nghiệp sản xuất chế biến suất ăn kiểm tra an ninh trước khi niêm phong và áp tải ra tầu bay.

2. Doanh nghiệp chế biến suất ăn phải lưu các mẫu suất ăn ít nhất 24 giờ, kể từ khi đưa lên phục vụ trên tầu bay.

3. Khi tình hình an ninh phức tạp, lực lượng an ninh cảng hàng không phải tăng cường các biện pháp bảo đảm an ninh khu vực sản xuất suất ăn, suất ăn và áp tải xe chở suất ăn ra tầu bay.

4. Khi kết thúc một chuyến bay, doanh nghiệp sản xuất suất ăn phải kiểm tra các tủ đựng suất ăn để bảo đảm các tủ này đưa từ trên tầu bay xuống chỉ chứa các đồ vật phục vụ trên tầu bay; an ninh cảng hàng không chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện.

5. Tuỳ thuộc vào mức độ dịch vụ cung cấp cho hành khách, các hãng hàng không Việt Nam có thể áp dụng biện pháp an ninh tăng cường trên chuyến bay như không sử dụng đồ phục vụ ăn, uống trong khi bay bằng các đồ dùng kim loại.

Điều 54. Các biện pháp bảo đảm an ninh đối với đồ vật phục vụ, đồ dự trữ trên tầu bay

1. Đồ vật phục vụ, đồ dự trữ trên tầu bay trước khi đưa lên tầu bay phải qua kiểm tra an ninh; lực lượng an ninh hàng không chịu trách nhiệm giám sát các đồ vật này khi đưa xuống khỏi tầu bay.

2. Hãng hàng không chịu trách nhiệm quản lý đồ vật phục vụ, đồ dự trữ trên tầu bay.

Chương 5

CÁC THIẾT BỊ KIỂM TRA AN NINH HÀNG KHÔNG

Điều 55. Những quy định chung

1. Chương trình an ninh của các cảng hàng không; Chương trình an ninh của các hãng hàng không Việt Nam phải mô tả chi tiết loại thiết bị an ninh sử dụng, vị trí đặt thiết bị để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh.

2. Các doanh nghiệp khác hoạt động trên địa bàn cảng hàng không chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh đối với hàng hóa, dịch vụ của mình và phải đăng ký với Giám đốc cảng hàng không chi tiết loại thiết bị an ninh sử dụng, vị trí đặt thiết bị để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh.

Điều 56. Một số quy định về khai thác và bảo dưỡng thiết bị

1. Tiêu chuẩn của thiết bị an ninh hàng không: các thiết bị soi chiếu X-ray, cổng từ, thiết bị phát hiện kim loại cầm tay, máy thu hình giám sát, máy phát hiện đột nhập, hệ thống đèn chiếu sáng và các thiết bị khác phải bảo đảm đủ tiêu chuẩn theo thiết kế của nhà sản xuất, hoạt động ổn định và hiệu quả, các thiết bị phải đồng bộ để bảo đảm việc thay thế linh kiện hoặc bảo dưỡng thuận lợi, ký hợp đồng mua thiết bị theo phân cấp quản lý, hợp đồng phải có điều khoản quy định việc bảo dưỡng và huấn luyện sử dụng thiết bị.

2. Thử thiết bị: Các thiết bị an ninh sử dụng hệ thống báo động có độ nhạy cao trước khi sử dụng hàng ngày phải thử độ nhạy theo quy định của nhà sản xuất, nếu không đạt tiêu chuẩn phải tạm ngừng khai thác sử dụng.

3. Khai thác và bảo dưỡng thiết bị:

a) Các cơ quan sử dụng phải bảo đảm các thiết bị an ninh được vận hành theo hướng dẫn của nhà sản xuất; quy trình vận hành, sử dụng các thiết bị này phải được quy định cụ thể trong Chương trình an ninh của mình;

b) Các cơ quan sử dụng thiết bị an ninh phải bảo đảm các thiết bị thường xuyên được duy tu, bảo dưỡng theo hướng dẫn của nhà sản xuất để đạt hiệu quả hoạt động cao nhất; sau khi sửa chữa, bảo dưỡng, các phiếu nghiệm thu phải được lưu giữ.

Chương 6

LỰC LƯỢNG AN NINH HÀNG KHÔNG

Điều 57. Hệ thống lực lượng an ninh hàng không

1. Lực lượng an ninh hàng không thuộc ngành hàng không dân dụng Việt Nam đảm nhiệm các công tác liên quan đến bảo đảm an ninh hàng không.

2. Hệ thống lực lượng an ninh hàng không được tổ chức như sau:

a) Ban An ninh hàng không của Cục Hàng không Việt Nam: là tổ chức tham mưu giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh hàng không trong phạm vi cả nước, bao gồm các thanh tra an ninh và chuyên viên an ninh;

b) Lực lượng an ninh thuộc cảng hàng không: trực tiếp thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không; bao gồm các thanh tra an ninh, nhân viên an ninh chuyên trách;

c) Lực lượng an ninh hàng không thuộc hãng hàng không: có nhiệm vụ tham mưu giúp lãnh đạo hãng hàng không thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không trong phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các thanh tra an ninh và nhân viên an ninh;

3. Lực lượng an ninh thuộc cảng hàng không, hãng hàng không Việt Nam được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh đối với hoạt động hàng không dân dụng và phải có chứng chỉ nghiệp vụ an ninh hàng không còn giá trị do Cục Hàng không Việt Nam cấp.

a) Chứng chỉ nghiệp vụ an ninh hàng không có thời hạn giá trị hai năm. Việc gia hạn chứng chỉ nghiệp vụ an ninh hàng không phải được thực hiện thông qua kỳ thi chuyên môn nghiệp vụ an ninh hàng không và ngoại ngữ.

b) Cục Hàng không Việt Nam quy định việc tổ chức hội đồng thi, bao gồm thành viên hội đồng, nội dung, hình thức và địa điểm thi.

4. Cán bộ, nhân viên thuộc lực lượng an ninh cảng hàng không phải được thủ trưởng đơn vị đánh giá bằng văn bản định kỳ 01 năm một lần về trình độ nghiệp vụ; ý thức chấp hành pháp luật và kỷ luật của cơ quan, đơn vị; phẩm chất chính trị và đạo đức; ý thức trách nhiệm trong công tác và thái độ phục vụ. Căn cứ vào các đánh giá đó, thủ trưởng đơn vị thực hiện xếp loại cán bộ, nhân viên an ninh và đưa ra khỏi lực lượng an ninh những cán bộ, nhân viên không đáp ứng được tiêu chuẩn.

5. Hồ sơ của cán bộ, nhân viên an ninh cảng hàng không phải được lưu giữ và cập nhật thường xuyên các văn bản đánh giá, xếp loại, các văn bằng, chứng chỉ nghiệp vụ, chính trị liên quan.

Điều 58. Thanh tra an ninh hàng không

1. Thanh tra an ninh các cấp thuộc hệ thống thanh tra chuyên ngành hàng không được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế độ làm việc, quyền hạn và nhiệm vụ của thanh tra an ninh hàng không tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Điều 59. Đào tạo nghiệp vụ an ninh hàng không

1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tổ chức việc đào tạo cơ bản, nâng cao và cập nhật chuyên môn nghiệp vụ an ninh hàng không cho cán bộ, nhân viên thuộc lực lượng an ninh hàng không theo các chương trình đào tạo bắt buộc tại Trường Hàng không Việt Nam; tổ chức việc bồi dưỡng kiến thức tổng quan về an ninh hàng không cho tất cả cán bộ, nhân viên của đơn vị.

2. Trường Hàng không Việt Nam là cơ sở đào tạo nghiệp vụ an ninh hàng không của ngành hàng không dân dụng Việt Nam; có trách nhiệm xây dựng đội ngũ giáo viên giảng dạy an ninh hàng không thuộc các chuyên ngành, lưu giữ hồ sơ và kết quả học tập của các học viên.

3. Các Chương trình đào tạo an ninh hàng không phải bao gồm những nội dung cơ bản sau:

a) Mục đích và chính sách đào tạo;

b) Hệ thống giảng viên thực hiện khóa đào tạo;

c) Các quy định liên quan đến tiêu chuẩn, sơ tuyển và thi tuyển học viên;

d) Hệ thống các môn học;

đ) Giáo trình đại cương và chi tiết của các môn học;

e) Những chỉ dẫn về việc sử dụng các trang thiết bị và tài liệu phụ trợ;

g) Thực tập hiện trường;

h) Quy trình kiểm tra và thi của khóa đào tạo.

Chương 7

ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI CAN THIỆP BẤT HỢP PHÁP

MỤC 1:

HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ

Điều 60. Những quy định chung

1. Các cảng hàng không dân dụng, hãng hàng không Việt Nam, Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam phải có phương án khẩn nguy để sẵn sàng ứng phó hiệu quả đối với các hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra trên địa bàn cảng hàng không, khi tầu bay đang bay.

2. Khi thực hiện phương án khẩn nguy, yêu cầu cao nhất là bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản cho hành khách, tổ bay, tầu bay và những người khác có liên quan.

3. Các cảng hàng không phải chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất tại cảng để phục vụ phương án khẩn nguy như Trung tâm chỉ huy khẩn nguy tại cảng hàng không, các phương tiện thông tin liên lạc, điều hành, sân đỗ biệt lập, khu tập kết hành khách, hành lý, hàng hoá, trung tâm thông tin, phương tiện kỹ thuật khác, lực lượng của các đơn vị hàng không dân dụng ở cảng hàng không và các lực lượng khác có liên quan.

4. Chỉ những người tham gia trong phương án và người quản lý cấp trên mới được phép biết nội dung cụ thể của phương án, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu sự chỉ huy điều hành của những người có trách nhiệm trong kế hoạch đó; Phương án phải bao gồm bản thuyết minh và sơ đồ cụ thể của từng tình huống; Phương án phải được luyện tập, diễn tập và thường xuyên bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

5. Tất cả các tầu bay khi bị can thiệp bất hợp pháp, hoặc có tin tức trên tầu bay có đặt bom, mìn, chất nổ, cháy, chất độc trước khi cất cánh hoặc sau khi hạ cánh đều phải được cách ly biệt lập đối với tất cả các tầu bay khác và các công trình của cảng hàng không để triển khai phương án khẩn nguy, khẩn trương tìm mọi biện pháp để giải phóng hành khách, tổ bay rời khỏi tầu bay. Đối với tầu bay nước ngoài, cần thông báo và tham khảo ý kiến của đại diện hãng hàng không nước ngoài có liên quan.

Điều 61. Phương án khẩn nguy

Căn cứ tính chất và đặc điểm của các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, phải có các phương án khẩn nguy để ứng phó với những trường hợp như sau:

1. Tầu bay bị chiếm đoạt bất hợp pháp;

2. Tầu bay bị đặt bom, mìn; bị khủng bố bằng vũ khí sinh học, hoá học;

3. Các cơ sở hạ tầng của ngành hàng không dân dụng bị đặt hoặc đe doạ đặt bom, mìn, khủng bố bằng vũ khí sinh học, hoá học;

4. Can thiệp vào hệ thống thông tin liên lạc, dẫn đường của các cơ quan quản lý, điều hành bay, của tầu bay hoặc cung cấp các thông tin sai lệch uy hiếp an toàn cho tầu bay đang bay hoặc làm cho việc quản lý, điều hành bay bị rối loạn;

5. Đám đông biểu tình, bạo loạn tại cảng hàng không.

Điều 62. Ứng phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp

1. Trong trường hợp nhận được thông tin về một hành vi can thiệp bất hợp pháp có thể xảy ra, sắp xảy ra hoặc đã xảy ra, các cảng hàng không, hãng hàng không Việt Nam liên quan nhanh chóng phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, đánh giá để quyết định phương án ứng phó thích hợp; triển khai hoạt động của Trung tâm chỉ huy khẩn nguy cảng hàng không liên quan.

2. Các cảng hàng không, hãng hàng không Việt Nam liên quan chuẩn bị lực lượng sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ theo lệnh của người chỉ huy ứng phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp, giải quyết hậu quả theo quy định.

3. Trường hợp tầu bay đang bay là đối tượng của một hành vi can thiệp bất hợp pháp, mọi hành động ứng phó cho đến khi tầu bay tạm dừng ngay sau khi hạ cánh hoặc cho tới khi tầu bay rời khỏi vùng thông báo bay thuộc trách nhiệm quản lý, điều hành của Việt Nam phải tuân theo phương án ứng phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp đối với tầu bay đang bay.

Điều 63. Các trung tâm chỉ huy ứng phó

1. Sở chỉ huy ứng phó hành vi can thiệp bất hợp pháp do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam thành lập, đặt tại trụ sở Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam.

2. Trung tâm chỉ huy khẩn nguy cảng hàng không tại mỗi cảng hàng không do Tổng giám đốc cụm cảng hàng không thành lập.

3. Sở chỉ huy ứng phó, các Trung tâm chỉ huy khẩn nguy nêu tại các khoản 1, 2 của Điều này phải được duy trì và kiểm tra thường xuyên; hệ thống thông tin liên lạc luôn ở trong tình trạng hoạt động tốt; có đường dây nóng và hệ thống ghi âm.

4. Cục Hàng không Việt Nam công bố số điện thoại đường dây nóng quy định tại khoản 3 Điều này để tiếp nhận các thông tin liên quan đến âm mưu, đe doạ, tố cáo sử dụng hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.

MỤC 2:

CUNG CẤP DỊCH VỤ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH BAY

Điều 64. Nguyên tắc chung

Biện pháp bảo đảm an toàn nhất cho một tầu bay là đối tượng của một hành vi can thiệp bất hợp pháp là giữ tầu bay đó trên mặt đất, các đơn vị quản lý - điều hành bay cần tiếp tục cung cấp các dịch vụ quản lý, điều hành bay, cho phép tầu bay là đối tượng của một hành vi can thiệp bất hợp pháp được hạ cánh và tìm mọi biện pháp có thể để giữ tầu bay đó trên mặt đất không cho cất cánh.

Điều 65. Trợ giúp tầu bay bị can thiệp bất hợp pháp

1. Trong trường hợp một tầu bay là đối tượng của một hành vi can thiệp bất hợp pháp bay vào vùng trời của Việt Nam, vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý và điều hành muốn xin hạ cánh tại bất cứ một cảng hàng không nào trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, các cơ quan quản lý, điều hành bay cần phải trợ giúp tối đa để bảo đảm sự an toàn của chuyến bay, chuẩn bị sẵn sàng cho một tình huống hạ cánh khẩn cấp và thực hiện mọi hành động cần thiết để trợ giúp chuyến bay đó kể cả cho phép hạ cánh.

2. Sau khi hạ cánh, các cơ quan quản lý, điều hành bay hướng dẫn tầu bay đậu tại một vị trí biệt lập và thực hiện các hành động phù hợp với phương án khẩn nguy đã được xác định; thực hiện mọi biện pháp để giữ tầu bay trên mặt đất trừ khi việc cất cánh của tầu bay đó là cực kỳ cần thiết nhằm bảo đảm an toàn tính mạng của con người trên tầu bay.

3. Trong trường hợp một tầu bay là đối tượng của một hành vi can thiệp bất hợp pháp bay qua vùng trời của Việt Nam, vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý và điều hành, các cơ quan quản lý hoạt động bay cần phải trợ giúp tối đa để bảo đảm sự an toàn của chuyến bay trong phạm vi vùng trời, vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý và điều hành. Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam có trách nhiệm thông báo mọi thông tin liên quan của chuyến bay cho quốc gia (nước ngoài) và trung tâm kiểm soát không lưu liên quan bao gồm cả cảng hàng không hạ cánh theo kế hoạch hoặc dự định hạ cánh để kịp thời triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho chuyến bay khi tầu bay đang bay trên đường bay và tại cảng hàng không hạ cánh theo kế hoạch hoặc dự định hạ cánh.

MỤC 3:

QUẢN LÝ THÔNG TIN, HỌP BÁO

Điều 66. Quản lý thông tin

Thông tin và việc đánh giá thông tin nêu tại khoản 1 Điều 62 của Chương trình này, thông tin về hành vi can thiệp bất hợp pháp và các hành động ứng phó phải được bảo quản theo chế độ mật và phải được thông báo kịp thời lên cơ quan cấp trên theo quy định.

Điều 67. Họp báo

Cục Hàng không Việt Nam, các cảng hàng không có trách nhiệm thiết lập một phòng họp báo để công bố các thông tin cần thiết tại một vị trí thích hợp.

MỤC 4:

THÔNG BÁO, BÁO CÁO

Điều 68. Báo cáo

1. Báo cáo hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý và điều hành phải được gửi cho Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế để Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế xem xét việc bổ sung, sửa đổi các Tiêu chuẩn hoặc Khuyến cáo thực hành trong Cẩm nang an ninh hàng không hướng dẫn các quốc gia thành viên Công ước Chicago tổ chức thực hiện các biện pháp an ninh phòng ngừa và ứng phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng quốc tế.

2. Cục Hàng không Việt Nam báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về hành vi can thiệp bất hợp pháp đã xảy ra và các biện pháp khắc phục hậu quả.

3. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm dự thảo báo cáo sơ bộ và kết thúc vụ việc theo mẫu quy định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê chuẩn trước khi gửi cho Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế đảm bảo thời hạn sau:

a) Báo cáo sơ bộ về hành vi can thiệp bất hợp pháp phải được gửi cho Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế trong vòng 30 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra;

b) Báo cáo kết thúc hành vi can thiệp bất hợp pháp phải được gửi cho Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế trong vòng 60 ngày kể từ ngày vụ việc xảy ra.

Điều 69. Thông báo cho quốc gia liên quan

1. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm thông báo những thông tin xét thấy cần thiết về khía cạnh an ninh của một hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý và điều hành cho các quốc gia liên quan trong thời gian sớm nhất có thể.

2. Thông báo được gửi tới các địa chỉ sau:

a) Quốc gia nơi tầu bay đăng ký;

b) Quốc gia của nhà khai thác tầu bay;

c) Các quốc gia có các công dân bị chết, bị thương hoặc bị giam giữ do hành vi can thiệp bất hợp pháp;

d) Các quốc gia có công dân là hành khách trên tầu bay bị can thiệp bất hợp pháp.

Chương 8

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG KHÔNG

Điều 70. Khảo sát

1. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành khảo sát ít nhất 2 năm một lần nhằm đánh giá tổng thể khả năng ứng phó đối với các hành vi can thiệp bất hợp pháp đối với cảng hàng không và hãng hàng không.

2. Trên cơ sở kết quả khảo sát, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm trình Bộ Giao thông vận tải các biện pháp bổ sung và tăng cường an ninh hàng không thích hợp nếu cần thiết.

Điều 71. Thanh tra

Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm tiến hành thanh tra hàng năm công tác bảo đảm an ninh hàng không của các cảng hàng không và các hãng hàng không nhằm đánh giá việc tuân thủ các quy định của các chương trình an ninh hàng không được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.

Điều 72. Kiểm tra

1. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra trên thực tế việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không của các cảng hàng không và các hãng hàng không nhằm đánh giá hiệu quả của các biện pháp này.

2. Phạm vi kiểm tra bao gồm kiểm tra các thiết bị an ninh hàng không; nhân viên an ninh hàng không và các quy trình, thủ tục, biện pháp bảo đảm an ninh hàng không.

3. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm yêu cầu các cảng hàng không, hãng hàng không phải thực hiện đúng các quy định về bảo đảm an ninh hàng không.

Điều 73. Diễn tập

Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các cảng hàng không và các hãng hàng không tổ chức diễn tập ít nhất hai năm một lần nhằm đánh giá tính hiệu quả của các quy trình, thủ tục, biện pháp bảo đảm an ninh hàng không và các kế hoạch khẩn nguy; khả năng ứng phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp của các cơ quan, đơn vị.

Điều 74. Thu thập, đánh giá, tiếp nhận thông tin

Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao để tiếp nhận các thông tin đe doạ về khả năng xảy ra các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng. Trên cơ sở các thông tin đó, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:

1. Đánh giá những mục tiêu trọng yếu có khả năng bị tấn công trên cơ sở đó chỉ đạo các cảng hàng không, các hãng hàng không và các cơ quan, đơn vị có liên quan khác thực hiện các biện pháp phù hợp sẵn sàng ứng phó hiệu quả với nguy cơ đe doạ.

2. Cảnh báo cho mọi cơ quan, đơn vị và đối tượng liên quan về nguy cơ đe doạ, siết chặt các biện pháp an ninh phòng ngừa trong toàn bộ hệ thống an ninh hàng không theo quy định tại phương án khẩn nguy liên quan.

3. Thực hiện các biện pháp cụ thể theo phương án khẩn nguy phù hợp khi nhận thấy nguy cơ đe doạ trực tiếp đối với những mục tiêu cụ thể của ngành hàng không dân dụng Việt Nam như tầu bay, hãng hàng không, trang thiết bị của cảng hàng không và các mục tiêu khác.

Điều 75. Phân tích, đánh giá

1. Sau khi hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra, Cục Hàng không Việt Nam chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức họp nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm về việc tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó; hiệu quả của các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không; hiệu quả của các phương án khẩn nguy và các Chương trình an ninh hàng không; đề xuất những bổ sung, sửa đổi các biện pháp, phương án và Chương trình nếu cần thiết; báo cáo kết quả lên Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

2. Nếu hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra tại cụm cảng hàng không nào thì cảng hàng không liên quan cũng phải tổ chức cuộc họp với nội dung tương tự; báo cáo kết quả lên Cục Hàng không Việt Nam và Bộ Giao thông vận tải.

Chương 9

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 76. Kinh phí để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không

1. Kinh phí để thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không lấy từ nguồn thu giá an ninh và một phần do Nhà nước cấp. Cục Hàng không Việt Nam xây dựng và trình Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính quyết định chế độ tài chính cụ thể cho việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không.

2. Kinh phí để diễn tập và thực hiện phương án khẩn nguy của cơ quan, đơn vị nào thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị đó bảo đảm.

3. Hãng hàng không chịu toàn bộ chi phí cho việc ứng phó với những hành vi can thiệp bất hợp pháp xảy ra với tầu bay, hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện chuyên chở trên tầu bay của mình.

4. Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về các vấn đề tài chính liên quan đến việc giải quyết hậu quả của hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng xảy ra trong phạm vi lãnh thổ của Việt Nam, vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý và điều hành.

Điều 77. Triển khai thực hiện

Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác an ninh hàng không, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ sung, sửa đổi, ban hành các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chuyên ngành an ninh hàng không; đề xuất Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam; yêu cầu các cảng hàng không và các hãng hàng không sửa đổi, bổ sung các Chương trình an ninh hàng không của mình khi thấy không còn phù hợp.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 04/2004/QĐ-BGTVT ban hành Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 04/2004/QĐ-BGTVT
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 19/03/2004
  • Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
  • Người ký: Đào Đình Bình
  • Ngày công báo: 08/04/2004
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: 23/04/2004
  • Ngày hết hiệu lực: 06/03/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản