Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2006/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 15 tháng 12 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TẠI TỈNH YÊN BÁI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
 Căn cứ Pháp lệnh phí và Lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2130/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành mức thu phí bán đấu giá tài sản tại tỉnh Yên Bái; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và ngân sách và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định về mức thu phí đấu giá tài sản tại tỉnh Yên Bái, như sau:

1. Phạm vi áp dụng:

a) Phí đấu giá áp dụng đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là nghị định số 05/2005/NĐ-CP) và đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (sau đây gọi tắt là Quyết định 216/2005/QĐ-TTg).

b) Đối tượng nộp phí đấu giá là người có tài sản bán đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu tài sản uỷ quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật) và người tham gia đấu giá tài sản.

c) Đơn vị được thu phí đấu giá theo quy định tại Nghị quyết này bao gồm: Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản và hội đồng bán đấu giá tài sản (gọi chung là đơn vị thu phí ).

2. Mức thu phí đấu giá:

a) Đối với việc bán đấu giá tài sản theo Nghị định số 05/2005/NĐ-CP:

- Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:

Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:

Stt

Giá trị tài sản bán được

Mức thu

1

Từ 1.000.000 đồng trở xuống

50.000 đồng

2

Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

5% giá trị tài sản bán được

3

Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng

5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng

4

Trên 1.000.000.000 đồng

18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 5.000.000.000 đồng

Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho người bán đấu giá tài sản các chi phí theo khoản 2, điều 26 của Nghị định 05/2005/NĐ-CP.

- Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:

Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:

Stt

Giá khởi điểm của tài sản

Mức thu (đồng/hồ sơ)

1

Từ 20.000.000 đồng trở xuống

20.000

2

Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

50.000

3

Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

100.000

4

Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

200.000

5

Từ trên 500.000.000 đồng

500.000

Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.

b) Đối với việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg:

Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:

- Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg.

Stt

Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất

Mức thu (đồng/hồ sơ)

1

Từ 200.000.000 đồng trở xuống

100.000

2

Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

200.000

3

Từ trên 500.000.000 đồng

500.000

- Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg.

Stt

Diện tích đất

Mức thu (đồng/hồ sơ)

1

Từ 0,5 ha trở xuống

1.000.000

2

Từ trên 0,5 ha đến 2 ha

3.000.000

3

Từ trên 2 ha đến 5 ha

4.000.000

4

Từ trên 5 ha

5.000.000

Điều 2. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá:

1. Việc thu, nộp phí đấu giá:

a) Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.

b) Đối với người có tài sản bán đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán tài sản.

c) Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:

- Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, thực hiện lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn.

- Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản, thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

2. Việc quản lý, sử dụng phí đấu giá:

Phí đấu giá là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (như chi phí niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản bán đấu giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bày, cho xem tài sản, chi phí tổ chức phiên đấu giá, chi phí bàn giao tài sản…). Việc quản lý, sử dụng tiền thu từ phí đấu giá được thực hiện như sau:

a) Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản: Phí bán đấu giá thu được là khoản thu của ngân sách nhà nước; đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng toàn bộ 100% tiền thu được để trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản và thu phí theo chế độ quy định.

b) Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg mà tiền thu từ phí đấu giá của người tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá đó, theo nguyên tắc sau:

- Giá trị quyền sử dụng đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành hay không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ;

- Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có hoá đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá, nhưng không vượt quá số phí đấu giá tính theo mức thu được quy định theo Điểm a, Khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết này.

Điều 3. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghị quyết theo quy định của nhà nước.

Điều 4. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ giám sát thực hiện nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVI kỳ họp thứ 9 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Thương Lượng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 23/2006/NQ-HĐND về mức thu phí đấu giá tài sản tại tỉnh Yên Bái do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVI, kỳ họp thứ 9 ban hành

  • Số hiệu: 23/2006/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 15/12/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Người ký: Hoàng Thương Lượng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/12/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản