Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/NQ-HĐND | Nam Định, ngày 17 tháng 7 năm 2021 |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH 5 NĂM 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHOÁ XIX, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét nội dung Báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi cơ bản, cũng có nhiều khó khăn, thách thức lớn. Cả hệ thống chính trị, cùng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp hữu hiệu nên đã đạt được nhiều kết quả nổi bật: Tất cả các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt kế hoạch đề ra; Chương trình xây dựng nông thôn mới hoàn thành trước 1,5 năm, Nam Định là một trong hai tỉnh đầu tiên của cả nước hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư và tập trung chỉ đạo, nhiều công trình, dự án quan trọng đã hoàn thành cùng với một số dự án đang triển khai khi hoàn thành sẽ tạo diện mạo mới, động lực cho phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới; Công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử đạt được kết quả tích cực; Tổ chức bộ máy được sắp xếp từng bước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều thành tích mới, ngành giáo dục và đào tạo luôn duy trì thành tích trong tốp dẫn đầu cả nước, đặc biệt năm 2016 Di sản “Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt” được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; tập trung thực hiện quyết liệt, sáng tạo, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt, an sinh xã hội được bảo đảm; công tác vệ sinh, bảo vệ môi trường được đảm bảo; Quốc phòng, quân sự địa phương được củng cố, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Một số khó khăn và tồn tại, hạn chế:
Phát triển kinh tế chưa tạo được đột phá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, có mặt phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh nhìn chung còn thấp. Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư chưa đạt hiệu quả cao, chưa thu hút được các doanh nghiệp, nhà đầu tư lớn, công nghệ cao. Vi phạm đất đai tại một số nơi vẫn còn xảy ra. Tiến độ triển khai thực hiện một số dự án trọng điểm còn chậm so với kế hoạch. Công tác quản lý nhà nước trong một số lĩnh vực như: Bảo vệ môi trường, quản lý đất đai, đê điều... ở một số cấp địa phương chưa chặt chẽ, còn để xảy ra vi phạm. Đổi mới lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong một số cơ quan, đơn vị chưa được thực hiện nghiêm. Tình hình khiếu nại, tố cáo trên một số địa bàn còn tiềm ẩn diễn biến phức tạp.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
Nguyên nhân chủ quan: Tính gương mẫu, tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ chưa tốt, chưa chủ động, còn trông chờ, ỷ lại vào sự chỉ đạo của cấp trên. Một bộ phận cán bộ, công chức tại một số Sở, ngành và địa phương còn thiếu trách nhiệm; đạo đức nghề nghiệp, năng lực công tác trong thực thi nhiệm vụ chưa đáp ứng yêu cầu; tác phong làm việc, thái độ phục vụ chưa làm hài lòng người dân và doanh nghiệp. Công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư tuy đã được quan tâm chỉ đạo quyết liệt nhưng việc tổ chức thực hiện ở một số ngành, địa phương chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả chưa cao. Việc giải quyết vi phạm về đất đai, đê điều, môi trường có nơi chưa kịp thời và triệt để. Một số ngành, huyện, xã chưa tập trung cao; còn né tránh, lúng túng trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Nguyên nhân khách quan: Các làn sóng của đại dịch Covid-19 đã tác động trực tiếp toàn diện đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội; thời gian thực hiện giãn cách xã hội đã làm ngưng trệ, đứt gãy các hoạt động xuất nhập khẩu, sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân... gây ảnh hưởng tiêu cực tới kinh tế cả nước cũng như kinh tế của tỉnh. Một số quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách còn chồng chéo, thiếu chặt chẽ, chưa ổn định, như: Luật Đất đai, Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư... gây khó khăn trong quá trình thực hiện, ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ triển khai thực hiện một số dự án trọng điểm và thu hút đầu tư. Quy mô nền kinh tế của tỉnh còn hạn chế. Tình hình thiên tai, thời tiết, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp như: Đại dịch Covid-19, Bão số 1 năm 2016, Tổ hợp thiên tai mưa - lũ - triều dâng năm 2017, Bệnh lùn sọc đen hại lúa, dịch tả lợn Châu phi... đã gây nhiều thiệt hại và ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống của nhân dân.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM 2021-2025
1. Mục tiêu tổng quát
Huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển kinh tế nhanh và bền vững, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, chú trọng phát triển nông nghiệp sạch, công nghiệp công nghệ cao; phát triển vùng kinh tế biến trở thành vùng kinh tế động lực, thành phố Nam Định là trung tâm phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, văn hóa và thể thao, giáo dục và đào tạo, y tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông minh, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu. Chú trọng bảo vệ môi trường và phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2030, Nam Định là tỉnh phát triển khá của cả nước.
2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
(1) Tổng sản phẩm GRDP (giá so sánh 2020) tăng bình quân 8,5- 9,5%/năm. Thu nhập thực tế bình quân đầu người đến năm 2025: trên 100 triệu đồng/người/năm.
(2) Cơ cấu kinh tế đến năm 2025:
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 11%.
- Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ: 89%.
(3) Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) hàng năm tăng từ 14-14,5%/năm.
(4) Tổng giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn năm 2025 đạt trên 4,0 tỷ USD.
(5) Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng 16,5-17,5%/năm.
(6) Thu ngân sách nhà nước từ kinh tế trên địa bàn năm 2025 đạt trên 10.000 tỷ đồng.
(7) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đến năm 2025 đạt 80%.
(8) Tỷ lệ hộ nghèo không thuộc chính sách bảo trợ xã hội đến năm 2025 giảm xuống còn dưới 0,15% (theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021-2025).
(9) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đến năm 2025 trên 95% dân số.
(10) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% (trong đó tỷ lệ được cung cấp nước sạch đạt trên 98% dân số).
(11) Phấn đấu đến năm 2025: 50% số xã, thị trấn trở lên đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 25% số xã, thị trấn trở lên đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 50% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; huyện Hải Hậu được công nhận huyện nông thôn mới kiểu mẫu.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Dự báo tình hình dịch bệnh Covid-19 có thể ảnh hưởng kéo dài trong những năm đầu của giai đoạn kế hoạch 2021-2025, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, sức khỏe của nhân dân. Do đó yêu cầu các cấp, các ngành tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nhằm huy động cả hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân tham gia phòng, chống dịch bệnh với tinh thần "chống dịch như chống giặc", không được chủ quan, lơ là, song phải bình tĩnh, bản lĩnh ứng phó với các diễn biến của dịch với cách làm chủ động, sáng tạo, khoa học. Củng cố trạng thái bình thường mới, vừa đảm bảo phát triển kinh tế, vừa sẵn sàng phòng chống dịch trong tất cả các ngành, lĩnh vực và ở tại tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng; coi việc bảo đảm an toàn với dịch bệnh là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung xây dựng, sớm hoàn thành lập quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đảm bảo tích hợp đồng bộ các lĩnh vực, thống nhất với quy hoạch vùng và quy hoạch quốc gia. Tập trung thực hiện tốt các Quy hoạch trọng điểm: Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng phía Nam đô thị Rạng Đông đến năm 2040. Hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn các huyện đến năm 2030; Quy hoạch vùng liên huyện Ý Yên, Nghĩa Hưng; Quy hoạch vùng liên huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Quy hoạch tuyến đường bộ mới Nam Định - Lạc Quần - đường bộ ven biển, kết nối Lạc Quần - Yên Định, Lạc Quần - Ngô Đồng.
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn ODA, ngân sách địa phương và tích cực huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để ưu tiên đầu tư, sớm hoàn thành một số công trình trọng điểm, có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy xúc tiến, thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng cụ thể như sau:
- Hạ tầng giao thông: Hoàn thành dự án Đầu tư xây dựng đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình, cầu Bến mới, cầu Đống Cao; Xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định; Nâng cấp Quốc lộ 37C Nam Định - Ninh Bình - Hòa Bình và các dự án Tỉnh lộ 485B, 487B, 488B, 488C,... Nghiên cứu đầu tư tuyến đường bộ mới Nam Định - Lạc Quần và Lạc Quần nối đường ven biển. Nghiên cứu, đề xuất đầu tư tuyến đường cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình.
- Hạ tầng đê điều, thủy lợi, thủy sản: Tiếp tục đầu tư nâng cấp, kiên cố hóa các đoạn đê biển, đê sông còn lại, trong đó ưu tiên xử lý các điểm xung yếu, các công trình phòng chống lụt bão và khắc phục hậu quả thiên tai; củng cố, nâng cấp hệ thống thủy lợi theo quy hoạch; đầu tư xây dựng cảng cá Quần Vinh; Sớm hoàn thành và khai thác hiệu quả cụm công trình kênh nối Đáy - Ninh Cơ.
- Hạ tầng văn hóa - xã hội: Hoàn thành dự án Khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử - văn hóa thời Trân; Cơ bản hoàn thành Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, Khu thiết chế công đoàn.
- Tiếp tục triển khai và hoàn thành các khu đô thị, khu dân cư tập trung của các huyện, thành phố đồng bộ, hiện đại. Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới điện, thông tin, viễn thông theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của nhân dân.
Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Xây dựng và phát triển các hệ thống nền tảng chính quyền điện tử gắn với xây dựng đô thị thông minh, hướng tới xây dựng chính quyền số; triển khai thực hiện Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030.
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp và phục vụ hành chính công. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước về tìm hiểu, đầu tư vào tỉnh.
4. Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Triển khai thực hiện Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025. Phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển khai quyết liệt, đồng bộ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) gắn với xây dựng thương hiệu, để khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế các sản phẩm đặc trưng của địa phương, tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển nông nghiệp. Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 18/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XX về xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.
5.1. Phát triển công nghiệp
Tập trung thu hút, phát triển ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại; giá trị gia tăng cao và có khả năng đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách như: Cơ khí chế tạo, linh kiện điện tử, thuốc chữa bệnh, chế biến thực phẩm, công nghiệp phụ trợ ngành dệt may... Tạo điều kiện để ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động dịch chuyển về vùng nông thôn thúc đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và chuyển đổi lao động khu vực nông nghiệp.
Tập trung huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực xã hội hóa, để đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào sản xuất kinh doanh, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu sớm lấp đầy giai đoạn I Khu công nghiệp Dệt may Rạng Đông; hoàn thành đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Mỹ Thuận; mở rộng khu công nghiệp Bảo Minh, triển khai Khu công nghiệp Hồng Tiến và các khu công nghiệp theo quy hoạch.
5.2. Phát triển thương mại và dịch vụ
Thực hiện đồng bộ các giải pháp thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh doanh thương mại, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, nhất là các doanh nghiệp lớn; quan tâm phát triển hệ thống chợ, mạng lưới thương mại truyền thống. Đảm bảo lưu thông hàng hóa, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của dân cư, nhất là vùng nông thôn. Tăng cường công tác quản lý thị trường; đảm bảo ổn định và lành mạnh hoá thị trường.
Tăng cường xúc tiến, quảng bá và đào tạo nguồn nhân lực du lịch. Khuyến khích, tạo điều kiện thu hút đầu tư xây dựng, phát triển du lịch; khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương trong mối tương quan với du lịch của vùng, trong đó phát triển và tăng cường quản lý hoạt động du lịch văn hóa tâm linh, sinh thái, lịch sử.
6. Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm
6.1. Đẩy mạnh khai thác tiềm năng, thế mạnh vùng kinh tế biển
Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng, phát triển vùng kinh tế ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo. Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực phục vụ phát triển kết cấu hạ tầng vùng kinh tế biển. Xây dựng, hình thành Khu kinh tế Ninh Cơ là trung tâm giao thương về công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và cảng biển; Khu kinh tế ven biển huyện Nghĩa Hưng là trung tâm sản xuất đồng bộ từ sợi, dệt, nhuộm, may mặc và thời trang.... Xây dựng, phát triển các đô thị ven biển như: Thịnh Long, Quất Lâm, Rạng Đông... theo hướng phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch biển, nghỉ dưỡng...
6.2. Xây dựng phát triển thành phố Nam Định
Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 18/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Tập trung xây dựng phát triển thành phố Nam Định giai đoạn 2021- 2025”.
Trong đó tập trung tổ chức thực hiện tốt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Phấn đấu sớm hoàn thành việc mở rộng địa giới hành chính thành phố theo Quy hoạch được phê duyệt. Phát triển đặc trưng và bản sắc của thành phố Nam Định như: Khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Đền Trần, chùa Phổ Minh, truyền thống đất học,... Hoàn thành một số dự án, công trình có tính điểm nhấn về hạ tầng, kiến trúc cảnh quan như: Trụ sở Thành ủy - HĐND - UBND thành phố Nam Định; Khu đô thị mới Mỹ Trung; Khu đô thị mới phía Nam sông Đào; Xây dựng cầu qua sông Đào nối từ đường Song Hào đến đường Vũ Hữu Lợi; Xây dựng đường trục phía Nam thành phố Nam Định (đoạn từ đường Vũ Hữu Lợi đến tỉnh lộ 488); Khu công nghiệp Mỹ Thuận; Nhà máy điện rác tại xã Mỹ Thành, huyện Mỹ Lộc...và một số dự án lớn của các nhà đầu tư.
7. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, phục vụ cho phát triển kinh tế
Thực hiện đồng bộ các biện pháp chống thất thu ngân sách. Tổ chức thực hiện tốt việc nuôi dưỡng, khai thác các nguồn thu, phấn đấu có thêm các nguồn thu lớn từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước. Phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức mục tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách; quản lý chặt chẽ tài sản công.
Xây dựng và thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách và vốn xã hội hóa để đầu tư các công trình trọng điểm, có tính chiến lược lâu dài. Áp dụng linh hoạt các hình thức kêu gọi vốn đầu tư theo các hình thức xã hội hoá. Xây dựng và công bố danh mục các dự án khuyến khích đầu tư để huy động tối đa các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển.
Quản lý chặt chẽ và khai thác có hiệu quả các loại tài nguyên, khoáng sản, nhất là đất đai và khoáng sản cát. Nâng cao chất lượng xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong quản lý, sử dụng đất đai theo tinh thần Kết luận số 43-KL/TU, ngày 22/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về đất đai. Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Luật Đất đai. Tiếp tục xây dựng, hoàn thành, khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu đất đai.
Nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định và xử lý nghiêm các vi phạm. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích sử dụng nguồn vốn của nhà đầu tư để thực hiện các công trình cung cấp nước sạch; các dự án thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung. Đầu tư, nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống đê sông, đê biển, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố đê điều, các công trình phòng chống thiên tai.
9.1. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu phát triển
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ, ổn định và củng cố mạng lưới trường lớp; nâng cao chất lượng các trường đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh; thúc đẩy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và hội nhập quốc tế.
9.2. Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách về khoa học và công nghệ; đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao góp phần xây dựng đô thị thông minh, nông thôn mới kiểu mẫu; nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ, thông qua áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến trong chế biến, bảo quản nông sản, thực phẩm gắn với đẩy mạnh hoạt động truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương để hỗ trợ xuất khẩu. Thúc đẩy, khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Khuyến khích thu hút nguồn nhân lực khoa học công nghệ tích cực tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.
10.1. Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Nâng cao chất lượng thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trong giai đoạn mới. Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa các hoạt động văn hóa, phát huy hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa. Tăng cường quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, nhất là Di sản văn hóa “Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt” đã được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Đẩy mạnh quảng bá các đặc sản, văn hóa truyền thống của địa phương. Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục, thể thao quần chúng, giáo dục thể chất trong các trường học; tập trung phát triển các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của tỉnh để đóng góp nguồn nhân lực có chất lượng cho các hoạt động thi đấu thể thao quốc tế và khu vực.
10.2. Y tế: Tăng cường quản lý nhà nước về y tế, nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy nhanh xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh của hệ thống y tế; tăng cường quản lý các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động của y tế tuyến xã với vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe. Đẩy nhanh công tác chuyển giao kỹ thuật từ các bệnh viện tuyến trên. Chú trọng phát triển mạng lưới y tế dự phòng, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ trong khám, chữa bệnh. Chú trọng giáo dục nâng cao y đức trong toàn ngành y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Đẩy mạnh thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc, tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
10.3. Lao động - Xã hội: Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công và đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường thực thi pháp luật về lao động, việc làm, an toàn - vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Lồng ghép thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững với đảm bảo an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, nâng cao. Tăng cường xã hội hóa, huy động nguồn lực trong nhân dân, khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tích cực tham gia vào công tác an sinh xã hội.
10.4. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, phục vụ cho phát triển kinh tế và nhu cầu của nhân dân: Nâng cao chất lượng nội dung các chương trình đảm bảo nhanh, kịp thời, chính xác với cơ cấu chương trình hợp lý, đa dạng và hấp dẫn, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ chính trị của tỉnh và nhu cầu của nhân dân. Tăng cường quản lý thông tin trên mạng internet, kiên quyết đấu tranh, loại bỏ các thông tin xấu độc, xuyên tạc gây ảnh hưởng xấu đến ổn định chính trị - xã hội, thuần phong mỹ tục.
Tăng cường phân cấp quản lý cho chính quyền các cấp, nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp, nhất là công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường quản lý, điều hành bằng quy chế, quy định, các văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền.
Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII). Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ, đổi mới tác phong, lề lối, phương pháp làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo, đảm bảo tự do tín ngưỡng và tuân thủ pháp luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi đua khen thưởng.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, đảm bảo giải quyết các loại án kịp thời, nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật, thực hiện tốt các bước điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo khách quan, trung thực, tránh oan sai.
Triển khai quyết liệt, đồng bộ có hiệu quả quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Duy trì thực hiện tốt công tác tiếp dân; tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân. Chú trọng thanh, kiểm tra các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên tất cả các lĩnh vực.
- Xây dựng và củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trong khu vực phòng thủ; xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện, có chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao; chủ động phòng, chống làm thất bại âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án kinh tế kết hợp với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế. Quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền vùng biển và an ninh trật tự khu vực biên giới biển. Tăng cường bảo vệ, hỗ trợ ngư dân bám biển, khai thác thủy sản hiệu quả, góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng lực lượng thường trực, dân quân tự vệ, dự bị động viên; công tác huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao; công tác phòng chống thiên tai - cứu hộ cứu nạn. Từng bước hoàn thiện hệ thống công trình trong khu vực phòng thủ. Hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển quân, tuyển sinh quân sự, giáo dục quốc phòng an ninh và thực hiện chính sách hậu phương quân đội.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia đảm bảo an ninh, trong đó lực lượng Công an làm nòng cốt. Giữ vững an ninh chính trị trong mọi tình huống, không bị động, bất ngờ. Bảo đảm an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo. Kiềm chế và làm giảm tội phạm hình sự, không để hình thành tội phạm có tổ chức, hoạt động kiểu “xã hội đen”; phòng chống tội phạm công nghệ cao. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về an ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Xây dựng lực lượng Công an tỉnh cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể và chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tích cực vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng và thực hiện tốt Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cán bộ, quân và dân trong tỉnh đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định Khóa XIX, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày 17 tháng 7 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 3Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2021 về bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2026
- 6Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư 2020
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Chỉ thị 41/CT-TTg năm 2020 về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 255/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bình Định ban hành
- 11Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 12Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 13Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 14Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2021 về bảo đảm an ninh nông thôn, đô thị phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2026
- 15Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2022
Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định 5 năm 2021-2025
- Số hiệu: 11/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 17/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Lê Quốc Chỉnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra