Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 29 tháng 7 năm 2021 |
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 161/2021/QH14 ngày 08/4/2021 của Quốc hội khóa XIV;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Chương trình số 09-CT/TU ngày 12/7/2021 của Tỉnh ủy về Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 97/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021;
Căn cứ Kế hoạch số 1847-KH/BCSĐ ngày 09/02/2021 của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VII, nhiệm kỳ 2020 - 2025,
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động và yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan triển khai các biện pháp và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ như sau:
A. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. Các nhiệm vụ chung về phát triển kinh tế - xã hội
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh:
- Xây dựng và trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh thông qua Đề án trình Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Hoàn thành công tác lập Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 13/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Xây dựng chương trình thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 theo mục tiêu Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
- Xây dựng và trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh thông qua Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 05/9/2018 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 09/8/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 68A/KH-UBND ngày 07/6/2018 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 14/5/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tổng kết thực hiện Kế hoạch hành động số 85-KH/TU ngày 06/01/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
- Xây dựng Chương trình hành động (hoặc Kế hoạch) của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết (hoặc Kết luận) của Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII về chủ trương, chính sách công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện 42 công trình trọng điểm của tỉnh; trong đó:
- Đối với các dự án đầu tư công: Tập trung đầu tư hoàn thành Đường 991B; Trung tâm kiểm tra hàng hóa chuyên ngành khu vực Cái Mép - Thị Vải; Công viên 30/4 tại thành phố Bà Rịa; Chỉnh trang trục đường Thùy Vân tại thành phố Vũng Tàu; khởi công dự án cầu Phước An; phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải để khởi công dự án Đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu.
- Đối với các dự án kêu gọi đầu tư: Lựa chọn nhà đầu tư và đưa vào hoạt động các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại khu đất 1.027ha khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao huyện Châu Đức; đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và khởi công xây dựng dự án Vườn thú hoang dã Safari kết hợp du lịch nghỉ dưỡng tại huyện Xuyên Mộc; Khu đô thị Tây Nam, thành phố Bà Rịa và Trung tâm Logistics Cái Mép hạ.
(Tiến độ thực hiện cụ thể các dự án theo Phụ lục 2)
3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Tổng kết thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 27/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển công nghiệp chất lượng cao và công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.
- Tổng kết thực hiện Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 09/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
- Ban hành tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
4. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ, tổng kết thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 28/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
5. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch chất lượng cao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Tổng kết 5 năm thực hiện Đề án số 04-ĐA/TU ngày 28/7/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
- Sơ kết thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 24/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển trang trại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025.
- Sơ kết Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 10/10/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện các giải pháp ngăn chặn, chấm dứt tàu cá và ngư dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác thủy sản trái pháp luật.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Sơ kết Chương trình hành động số 44-CTr/TU ngày 09/10/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 27/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác bảo vệ môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.
8. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 11/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Xây dựng và triển khai Đề án thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh.
9. UBND thành phố Vũng Tàu chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 07/8/2009 của Tỉnh ủy phát triển kinh tế - xã hội thành phố Vũng Tàu đến năm 2015, có tính đến năm 2020.
10. UBND thị xã Phú Mỹ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 12/5/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển đô thị mới Phú Mỹ.
11. UBND huyện Côn Đảo chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 21/10/2009 của Tỉnh ủy về Xây dựng và phát triển Côn Đảo đến năm 2015, có tính đến năm 2020.
12. UBND huyện Long Điền chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 20/11/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng và phát triển đô thị Long Hải giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
13. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết thực hiện Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 31/12/2015 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
1. Tập trung phát triển công nghiệp theo chiều sâu; phát triển mạnh công nghiệp chế tạo, chế biến gắn với công nghệ thông minh, chú trọng công nghiệp xanh
1.1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Ban hành và triển khai Kế hoạch phát triển công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ 5 năm 2021 - 2025; Danh mục sản phẩm ưu tiên thu hút đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Phấn đấu đến năm 2025 tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt 38,36%.
- Ban hành và triển khai Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn 2021 - 2025.
- Hỗ trợ nhà đầu tư tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng các cụm công nghiệp; sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động các dự án công nghiệp nhằm tăng thêm năng lực mới, đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh như: Tổ hợp Hóa dầu miền Nam, Nhà máy sản xuất Poly propylene và kho ngâm chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG),...
- Ban hành và triển khai Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025. Thúc đẩy đầu tư các dự án điện khí, năng lượng tái tạo có quy mô lớn, như: lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án Trung tâm điện lực LNG Long Sơn; kiến nghị Trung ương bổ sung 04 dự án điện khí (gồm: Nhà máy nhiệt điện Bà Rịa 2, Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ 3.1, Tổ hợp điện khí hóa lỏng LNG - Cái Mép hạ, Nhà máy điện khí LNG Long Sơn) và Dự án điện gió tại vùng biển ngoài khơi xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc vào quy hoạch phát triển điện lực quốc gia để triển khai đầu tư.
- Ban hành và triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tiếp tục thực hiện dự án Phổ cập, kiểm chứng và thương mại hóa thương hiệu Tsubame Sanjo và sáng tạo thương hiệu chung từ sản phẩm của Tsubame Sanjo tại Việt Nam.
- Tiếp tục thực hiện dự án Phát triển kinh tế dựa trên tiềm năng và lợi thế của tỉnh - PBEG" của JICA.
- Xây dựng nghị quyết phê duyệt đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
- Triển khai đề án truyền thông sản phẩm đặc trưng Made in Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đề xuất định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để tích hợp vào quy hoạch tỉnh, tập trung nghiên cứu đề xuất không gian phát triển các khu, cụm công nghiệp hợp lý, bảo đảm khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của tỉnh về phát triển công nghiệp và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; xác định cụ thể những ngành, lĩnh vực, loại hình sản phẩm công nghiệp có khả năng phát triển trên địa bàn tỉnh.
1.2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc bảo vệ môi trường các dự án đầu tư trong khu công nghiệp; 100% khu công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn loại A.
1.3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc bảo vệ môi trường các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp.
1.4. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện hỗ trợ nhà đầu tư tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp.
2. Huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng giao thông kết nối đa phương thức, kết nối liên vùng và khu vực, phát triển dịch vụ logistics để cụm Cảng Cái Mép - Thị Vải thực sự trở thành cảng trung chuyển hàng hóa quốc tế
2.1. Cục Hải quan tỉnh tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng.
2.2. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Rà soát, lựa chọn các khu vực lưu chứa vật chất nạo vét luồng hàng hải, luồng đường thủy nội địa và khu nước trước bến cảng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện duy tu, nạo vét, nâng cấp các tuyến luồng hàng hải sông Dinh và Cái Mép - Thị Vải.
- Làm việc với Bộ Giao thông Vận tải để thúc đẩy tiến độ đầu tư Đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và khởi động xây dựng đường sắt kết nối cảng.
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư để triển khai đầu tư dự án Trung tâm logistics Cái Mép Hạ.
- Rà soát quỹ đất ven các sông Mỏ Nhát, sông Ngã Tư, sông Rạng, sông Dinh, sông Cỏ May - Cửa Lấp, sông Chà Và để bổ sung hệ thống cảng bến thủy nội địa.
2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải; UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh tổ chức giải tỏa các hàng đáy cố định trên các tuyến đường thủy, các cơ sở nuôi lồng bè trái phép và tàu thuyền hoạt động đánh bắt thủy sản trái phép trong vùng nước cảng biển.
2.4. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành và triển khai Kế hoạch phối hợp đấu tranh, ngăn chặn tình trạng trộm cướp đột nhập lên tàu biển nước ngoài neo đậu trong vùng nước thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (đặc biệt là tại Vùng neo đậu ngoài phao số “0” Vũng Tàu).
2.5. Ban Quản lý dự án giao thông khu vực cảng Cái Mép - Thị Vải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện đầu tư hoàn thành các tuyến đường kết nối hệ thống cảng, gồm: Đường 991B, Đường Long Sơn - Cái Mép, Đường Phước Hòa - Cái Mép và Đường sau cảng Mỹ Xuân - Thị Vải (giai đoạn 1); khởi công xây dựng Cầu Phước An.
2.6. Ban Quản lý dự án chuyên ngành dân dụng và công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, UBND thị xã Phú Mỹ và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai xây dựng và hoàn thành Trung tâm kiểm tra hàng hóa chuyên ngành tập trung Cái Mép - Thị Vải tại thị xã Phú Mỹ.
2.7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Thực hiện hoàn thành các thủ tục bổ sung quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Trung tâm Logistics Cái Mép Hạ.
- Tiếp tục triển khai chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh về 02 trung tâm logistics, công nghiệp, công nghệ cao tiềm năng là: (i) Trung tâm logistics và khu công nghệ cao tiềm năng tại Trường bắn Lam Sơn, Tân Hòa, Phú Mỹ 1.317 ha; (ii) Trung tâm logistics và Công nghiệp tiềm năng, Tân Hòa -Tân Hải, Phú Mỹ (phía Nam đường 991B đến sông Rạng) 645 ha.
2.8. Ban Quản lý các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, UBND thị xã Phú Mỹ và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Hỗ trợ các khu công nghiệp chuyển đổi, đầu tư hệ thống cảng cạn/kho bãi/ICD vệ tinh thực hiện hoạt động gom, thông quan và xử lý hàng hóa hỗ trợ cho khu cảng Cái Mép - Thị Vải.
- Rà soát, đánh giá, điều chỉnh bổ sung quy hoạch Khu công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ (khu vực Tân Hòa - Tân Hải phía Nam đường 991B đến sông Rạng). Phát triển các khu công nghiệp mới với định hướng tạo quỹ đất để phát triển dịch vụ logistics.
2.9. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Xây dựng Đề án thành lập trung tâm phân phối kết nối sân bay quốc tế Long Thành và cảng biển Cái Mép - Thị Vải nhằm kết hợp vận tải đa phương thức.
- Xây dựng Đề án thành lập khu mậu dịch tự do tại Cái Mép.
2.10. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu, UBND thành phố Bà Rịa, UBND thị xã Phú Mỹ và các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, cập nhật quy hoạch các khu vực đô thị tại thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa và thị xã Phú Mỹ để quy hoạch hệ thống thương mại, tài chính ngân hàng và các dịch vụ hỗ trợ vận tải, giao nhận, dịch vụ cảng biển.
3. Phát triển, định vị thương hiệu du lịch tỉnh; phát triển đồng bộ 08 loại hình du lịch gắn với tăng cường quản lý hoạt động du lịch văn hóa tâm linh, lịch sử và sinh thái, đồng thời bảo đảm tính chuyên nghiệp và hiện đại
3.1. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Ban hành và triển khai thực hiện: Chiến lược phát triển du lịch tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2050; Xây dựng Đề án xây dựng và quảng bá thương hiệu du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020 - 2030 và triển khai thực hiện các giải pháp nhằm khai thác, phục hồi thương hiệu các địa danh du lịch nổi tiếng của tỉnh trước đây.
- Ban hành và triển khai thực hiện Đề án định hướng thị trường du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, như: Phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng, kinh tế du thuyền, sản phẩm du lịch ban đêm,...
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến du lịch, tăng cường các hoạt động quảng bá về tỉnh. Triển khai thực hiện các chương trình ký kết với các tỉnh, thành phố trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam về lĩnh vực du lịch; ký kết giữa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với Tổng Công ty Hàng không Việt Nam Airline.
3.2. UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Du lịch và các đơn vị liên quan tiến hành rà soát và tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh các quy hoạch liên quan nhằm tạo không gian khai thác tối đa hiệu quả tuyến ven biển và các khu vực phụ cận cho phát triển du lịch.
4. Phát triển mạnh nông nghiệp công nghệ cao gắn với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường
4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 24/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển trang trại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025.
- Thực hiện di dời, chấm dứt hoạt động chăn nuôi tại các trang trại chăn nuôi ngoài quy hoạch.
- Hoàn thành việc sắp xếp các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm vào các khu vực quy hoạch khu giết mổ chế biến tập trung.
- Xây dựng và trình HĐND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi kinh tế hộ gia đình thành kinh tế trang trại và doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ phát triển các chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp góp phần nâng cao giá trị nông sản, tăng thu nhập cho người nông dân.
- Ban hành và triển khai Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với điều kiện thực tế, đảm bảo tính khả thi. Thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu cơ.
- Sắp xếp lại tàu thuyền khai thác vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi theo hướng giảm dần tàu khai thác ven bờ, khai thác kém hiệu quả, gây xâm hại đến nguồn lợi thủy sản và môi trường thủy sinh. Đến năm 2025, giảm số lượng tàu cá toàn tỉnh xuống còn 5.000 chiếc.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ cấp bách khắc phục cảnh báo “Thẻ vàng” của Ủy ban Châu Âu về chống đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
- Sớm đầu tư hình thành Trung tâm nghề cá Vùng Đông Nam Bộ gắn với kết cấu hạ tầng cảng, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại các địa phương.
- Hoàn thành việc sắp xếp các cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển và ven biển theo đúng quy hoạch. Đến năm 2025 giảm diện tích nuôi trồng thủy sản xuống còn 6.000ha.
- Thực hiện trồng 2.445ha rừng, chăm sóc rừng trồng 17.048 lượt ha, khoanh nuôi tái sinh 2.306ha, khoán bảo vệ 9.975 lượt ha, nuôi dưỡng rừng tự nhiên 1.626ha, trồng 4.475.431 cây phân tán.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Triển khai Phương án quản lý rừng bền vững, đến năm 2025 có 1.735ha rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Rà soát, quy hoạch các cơ sở chế biến gỗ.
- Thực hiện hoàn thành Đề án ngăn chặn khắc phục tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu.
- Ban hành và triển khai thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, rừng phòng hộ.
- Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025; phấn đấu đến năm 2021, tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; đến năm 2025 có huyện Long Điền, Đất Đỏ và 38/45 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 14 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Xây dựng Chương trình hành động (hoặc Kế hoạch) của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết (hoặc Kết luận) của Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
4.2. Ban Quản lý Vườn Quốc gia Côn Đảo chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành và triển khai thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong Vườn Quốc gia Côn Đảo.
4.3. Ban Quản lý dự án chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện đầu tư hoàn thành Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại Lộc An và triển khai đầu tư Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại Cửa Lấp.
4.4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành và triển khai Kế hoạch tiếp cận nông nghiệp 4.0, nông nghiệp đô thị.
5. Thúc đẩy phát triển thương mại, mở rộng các hình thức bán lẻ hiện đại, nâng cấp các chợ truyền thống bảo đảm đạt chuẩn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân về chất lượng hàng hóa và an toàn thực phẩm; tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục triển khai Đề án hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện Hiệp định CPTPP và các hiệp định thương mại tự do khác. Thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, các chính sách chế độ mới liên quan đến xuất khẩu trên các trang thông tin đại chúng, nhằm giúp cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin về thị trường xuất khẩu, ngành hàng xuất khẩu.
- Tổng kết việc thí điểm và tiếp tục triển khai nhân rộng chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh và khai thác chợ. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng chợ.
- Thực hiện các giải pháp bảo đảm dự trữ và cung cấp hàng hóa nhằm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, nhất là các hàng hóa thiết yếu.
- Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại.
- Xây dựng chương trình xuất khẩu hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025 và đề xuất thị trường xuất khẩu trọng điểm của tỉnh để đưa vào chương trình xúc tiến thương mại thị trường nước ngoài.
- Trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ Bình Châu, chợ Châu Pha và chợ Phường 5.
- Kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh và tăng cường hoạt động của các điểm kiểm nghiệm nhanh cố định tại các chợ.
III. Về đầu tư và phát triển doanh nghiệp
1. Về đầu tư của Nhà nước
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Chỉ đạo, điều hành có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 23/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tổ chức triển khai Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Xây dựng và trình HĐND tỉnh thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 của tỉnh.
2. Về đầu tư của doanh nghiệp
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Tiếp tục thực hiện chủ trương thu hút đầu tư có chọn lọc, chú trọng thu hút các dự án có công nghệ hiện đại, có tính lan tỏa, có giá trị gia tăng cao, ít thâm dụng lao động và không xâm hại môi trường, tập trung vào các lĩnh vực: công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng, du lịch chất lượng cao và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Xúc tiến, kêu gọi đầu tư theo Danh mục dự án kêu gọi đầu tư năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2025 (nguồn vốn ngoài ngân sách). Khuyến khích, tạo điều kiện và tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước.
- Ban hành và triển khai Chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước hàng năm phù hợp với chương trình của Quốc gia, lựa chọn các quốc gia và lãnh thổ có thế mạnh phù hợp với từng loại dự án; chú trọng kêu gọi nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính, năng lực quản lý điều hành, tổ chức thực hiện dự án...
- Đề xuất UBND tỉnh các giải pháp cải cách hành chính trong việc thu hút đầu tư.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu triển khai thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030.
3. Về phát triển doanh nghiệp
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số 67A/KH-UBND ngày 07/6/2018 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 25- CTr/TU ngày 14/5/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số 69A/KH-UBND ngày 07/6/2018 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 14/5/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 27/4/2020 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định 1362/QĐ-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và tổ chức thực hiện.
- Rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đơn vị sự nghiệp công lập cổ phần hóa và triển khai thực hiện.
- Thực hiện tốt các chính sách, giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phấn đấu đăng ký mới 11.000 doanh nghiệp và phát triển thêm 75 hợp tác xã.
- Xây dựng Chương trình hành động (hoặc Kế hoạch) của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết (hoặc Kết luận) của Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
3.2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố quan tâm và nâng cao trách nhiệm trong việc xử lý các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
IV. Về quản lý quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường
1. Về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng
1.1. Sở Xây dựng và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các dự án đã được phê duyệt phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch tỉnh.
- Thực hiện công khai, công bố các quy hoạch được duyệt đến các tổ chức, cá nhân.
1.2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chung Côn Đảo đến năm 2045.
- Hoàn thành và triển khai Quy hoạch chung khu vực ven biển thuộc các xã: Phước Thuận, Bông Trang, Bưng Riềng và Bình Châu huyện Xuyên Mộc.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch, xây dựng; xây dựng phát triển đô thị theo các bộ chỉ tiêu về xây dựng đô thị tăng trưởng xanh, phát triển đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường quản lý hoạt động thoát nước, bảo đảm chống ngập úng trên địa bàn tỉnh, nhất là khu vực đô thị.
- Khuyến khích xây dựng, phát triển các công trình có kiến trúc độc đáo, hiện đại, thông minh, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ cảnh quan và thân thiện với môi trường.
- Ban hành Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc toàn tỉnh.
- Xây dựng Danh mục các công trình kiến trúc tiêu biểu cần bảo tồn.
- Kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm, kịp thời, dứt điểm các vi phạm về trật tự xây dựng.
2. Về quản lý quy hoạch, đô thị, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh:
- Lập phương án sử dụng đất của tỉnh để tích hợp vào quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030 của cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện.
- Thực hiện hoàn thành Đề án Tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh.
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình giải quyết dứt điểm các điểm đen môi trường của các địa phương. Đến năm 2025 tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.
- Ban hành và triển khai Đề án quản lý chất thải rắn và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thành lộ trình chuyển đổi mô hình chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sang sử dụng công nghệ đốt, tái chế, thu hồi năng lượng.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt phát điện tại Khu xử lý chất thải tập trung tại xã Tóc Tiên, thị xã Phú Mỹ và Nhà máy xử lý rác bằng công nghệ đốt tại Côn Đảo.
- Rà soát, cập nhật và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Đẩy mạnh tuyên truyền về biển và hải đảo nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng.
- Xây dựng, triển khai các dịch vụ, tiện ích quản lý tài nguyên môi trường thông minh.
- Xây dựng Chương trình hành động (hoặc Kế hoạch) của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết (hoặc Kết luận) của Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới.
2.2. UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu vực bị ô nhiễm nhằm giải quyết dứt điểm các điểm đen môi trường; đồng thời tăng cường quản lý Nhà nước, không để phát sinh những điểm mới. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình giải quyết dứt điểm các điểm đen của các địa phương.
2.3. Sở Tài nguyên Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh tăng cường công tác quản lý và xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế - xã hội, không để lạm dụng tình trạng phân lô tách thửa điều chỉnh mục đích sử dụng đất.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Ban hành và triển khai Chương trình phát triển tăng cường nước trong sinh hoạt và tưới tiêu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực hiện có hiệu quả chống xói lở khu vực ven biển theo Đề án nghiên cứu giải pháp tổng thể chống xói lở bờ biển từ Vũng Tàu đến Xuyên Mộc.
- Nâng cao năng lực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.5. Sở Tài nguyên Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các giải pháp bảo vệ nghiêm ngặt, bảo đảm an ninh, an toàn các nguồn nước cấp sinh hoạt.
2.6. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Rà soát và triển khai các dự án xử lý nước thải tại các đô thị.
- Ban hành và triển khai Kế hoạch (hoặc đề án) phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050.
2.7. Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện hoàn thành việc di dời các cơ sở sản xuất, chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư, cơ sở chế biến hải sản vào các khu vực được quy hoạch.
2.8. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan nghiên cứu lập phương án quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2030 để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2.9. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo lập lại trật tự, kỷ cương trong quản lý đất đai và trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 16/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2712/QĐ-UBND ngày 28/9/2018 và 1748/QĐ-UBND ngày 11/7/2019 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 23/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
- Kiểm soát chi ngân sách chặt chẽ, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư phát triển nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và phát triển hạ tầng của địa phương.
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phương án phân bổ ngân sách hàng năm, trong đó ưu tiên khoảng 50% cho đầu tư phát triển và tăng chi cho mục tiêu phát triển con người.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 23/6/2017 của UBND tỉnh quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sau khi Chính phủ ban hành quy định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008, Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013, Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Nâng cao công tác tổ chức, quản lý điều hành và xây dựng kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm, bảo đảm chặt chẽ, linh hoạt theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách Nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước; phấn đấu Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh (POBI) trong nhóm 10 tỉnh, thành cao nhất cả nước.
- Thực hiện công tác quản lý Nhà nước chặt chẽ đối với việc sử dụng tài sản công của cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh công tác quản lý và khai thác, bán đấu giá đối với các lô đất công trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý và khai thác, bán đấu giá đối với nhà, trụ sở thuộc sở hữu Nhà nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác xã hội hóa, kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp, qua đó thúc đẩy nâng cao chất lượng cung cấp các sản phẩm cho xã hội.
5. Các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công (cho thuê, kinh doanh, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư theo hình thức công tư, thu hút nhà đầu tư chiến lược để thực hiện công trình trọng điểm theo định hướng của tỉnh) nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và phát huy được hiệu quả sử dụng tài sản công.
1. Nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục và đào tạo, xây dựng môi trường giáo dục tốt cho việc dạy và học; tăng cường giáo dục phát triển năng lực toàn diện và phẩm chất cho học sinh
1.1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Xây dựng và triển khai kế hoạch đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số.
- Thực hiện số hóa quản lý văn bằng tốt nghiệp THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019 - 2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tổ chức dạy Tiếng Anh cho tất cả học sinh từ lớp 3 đến lớp 12 theo Đề án 2020 của Chính phủ và tăng cường thêm 2 tiết tiếng Anh/tuần theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; đến năm 2025 30% học sinh lớp 9 đạt chuẩn ngoại ngữ tương đương A2; 25% học sinh lớp 12 đạt chuẩn ngoại ngữ tương đương B1.
- Rà soát và có kế hoạch tuyển đủ, kịp thời số lượng giáo viên các cấp. Thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức mới cho giáo viên. Thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định.
- Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp; nâng cao chất lượng đào tạo của các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên. Nâng cao tỉ lệ người biết chữ trong xã hội ngang bằng hoặc vượt tỉ lệ chung của cả nước.
- Xây dựng, triển khai các dịch vụ, tiện ích quản lý giáo dục thông minh.
1.2. Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Rà soát và đề xuất đầu tư hợp lý nhằm bảo đảm đủ trường, lớp, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo. Đến năm 2025 số trường chuẩn quốc gia cấp mầm non đạt 50%, cấp tiểu học đạt 75%, cấp THCS đạt 80%, cấp THPT đạt 65%.
- Nâng cao hiệu quả quản trị, tăng khả năng tự chủ trong khả năng nguồn kinh phí được giao cho các trường công lập, thí điểm trường được cấp kinh phí theo giá đặt hàng dịch vụ, thí điểm trường chất lượng cao ở một số trường phổ thông tại các đô thị và nơi có điều kiện.
1.3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Bố trí nguồn lực phát triển giáo dục nghề nghiệp, nhân lực có kỹ năng nghề trong các kế hoạch, chương trình, đề án hàng năm; ưu tiên đào tạo chất lượng cao, đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn. Đến năm 2025 tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội chiếm 20%.
- Triển khai thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ đào tạo cho phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
- Nâng cao chất lượng công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh vào học giáo dục nghề nghiệp.
- Thúc đẩy chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong trong giáo dục nghề nghiệp.
- Ban hành định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dịch vụ đào tạo áp dụng cho lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan nghiên cứu xây dựng phương án phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
2. Phát triển khoa học và công nghệ ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới; tăng thêm nguồn lực đầu tư cho khoa học và công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Xây dựng và triển khai Đề án Ứng dụng khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025 nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học công nghệ; khuyến khích và thực hiện các biện pháp hỗ trợ thiết thực đối với hoạt động khoa học, công nghệ của của doanh nghiệp và dân cư.
- Ban hành và triển khai Chương trình Khoa học và Công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; Đề án thành lập Trung tâm Khởi nghiệp và Đổi mới sáng tạo thuộc Trường Cao đẳng Kỹ thuật và Công nghệ tỉnh.
- Triển khai Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019 - 2025.
- Thường xuyên rà soát, đề xuất doanh nghiệp cải tiến, nâng cấp công nghệ sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn môi trường.
- Triển khai Quyết định số 336/QĐ-UBND ngày 17/02/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 359-KH/TU ngày 16/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đầu tư và đưa vào hoạt động Khu Khoa học và Công nghệ biển của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai Chương trình hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, chú trọng thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao vào tỉnh.
- Ban hành và triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 gắn với triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 theo Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, hướng tới quản lý sức khỏe toàn dân; tập trung phát triển mạnh y tế cơ sở và y tế dự phòng
3.1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục và thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số và nâng cao chất lượng dân số.
- Xây dựng và thực hiện tốt các chương trình y tế, ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp, đặc biệt các dịch bệnh mới; triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh, dự báo, phát hiện sớm, có biện pháp khống chế, kiểm soát không để dịch lớn xảy ra.
- Thực hiện các giải pháp đổi mới phương thức hoạt động của y tế cấp xã.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ sức khỏe cho người dân.
- Rà soát điều tiết, nâng giường bệnh các đơn vị sự nghiệp ở các tuyến bảo đảm đủ phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
- Thành lập khoa vệ tinh của Bệnh viện Bà Rịa tại các Trung tâm y tế tuyến huyện để chia sẻ người bệnh, khắc phục tình trạng quá tải.
- Đổi mới công tác đào tạo nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn.
- Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao các kỹ thuật tiên tiến áp dụng tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và trình HĐND tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo và thu hút Bác sỹ để phát triển nguồn nhân lực chuyên môn cho ngành Y tế tỉnh bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022 - 2030.
- Xây dựng và trình HĐND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích người có trình độ chuyên môn làm việc tại các cơ sở y tế vùng khó khăn, huyện Côn Đảo và trong lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong.
- Thực hiện các giải pháp phát triển y học cổ truyền, tăng cường kết hợp với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, nâng cao sức khỏe.
- Xây dựng, triển khai các dịch vụ tiện ích, quản lý y tế thông minh.
3.2. Các sở: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát những cơ sở sản xuất kinh doanh, xử lý nghiêm những trường hợp sản xuất, cung ứng thực phẩm không an toàn cho người dân.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ưu tiên đầu tư trang thiết bị cần thiết cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
4. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa - thể thao; đầu tư hoàn thiện, quản lý, khai thác có hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao; nâng cao mức hưởng thụ của người dân, từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn; khuyến khích sáng tạo trong đời sống kinh tế, xã hội; quản lý tốt các hoạt động tôn giáo
4.1. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở.
- Triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng môi trường và đời sống văn hóa lành mạnh, phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Thành lập Nhà hát Ca múa nhạc Dân tộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tăng cường quản lý và phát huy giá trị của các di tích. Tiếp tục xây dựng và triển khai các Đề án bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa; Kế hoạch đầu tư tu bổ, tôn tại di tích giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng mở rộng, tích hợp, bổ sung thêm các sản phẩm văn hóa, nhằm đa dạng và thu hút thành các điểm vui chơi, tham quan du lịch.
- Ban hành và triển khai Chương trình thực hiện Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch hành động phòng chống bạo lực gia đình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025.
- Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể thao học đường và quần chúng; triển khai thực hiện “Cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại giai đoạn 2021 - 2030”.
- Xây dựng và triển khai Đề án phát triển thể thao thành tích cao giai đoạn 2021 - 2026; Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển tổng thể thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2 (2021 - 2026) trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền và giáo dục các truyền thống cách mạng trong công cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng đất nước.
4.2. Ban Quản lý dự án chuyên ngành dân dụng và công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, UBND thành phố Bà Rịa và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh việc triển khai đầu tư Cung văn hóa thanh thiếu nhi tỉnh; Khu liên hợp thể dục thể thao tỉnh.
4.3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ và ý thức trách nhiệm, gương mẫu trong văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện công tác quản lý Nhà nước về các hoạt động tôn giáo trên địa bàn đảm bảo hoạt động ổn định, đúng pháp luật.
- Thường xuyên tổ chức gặp gỡ, tiếp xúc, thăm hỏi các tổ chức tôn giáo và những vị chức sắc tiêu biểu của các tôn giáo trên địa bàn tỉnh nhằm không ngừng củng cố, phát triển tốt mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể với các tổ chức, chức sắc tôn giáo.
- Xử lý tốt vấn đề tôn giáo có yếu tố nước ngoài diễn ra trên địa bàn tỉnh.
4.4. Ban dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh quan tâm đầu tư xây dựng nơi sinh hoạt văn hóa cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, phục vụ người dân, doanh nghiệp
5.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Ban hành và triển khai Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính.
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phù hợp Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử quốc gia và yêu cầu phát triển chính quyền số.
- Xây dựng kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật ICT sẵn sàng, đủ điều kiện tối thiểu cho phát triển các dịch vụ đô thị thông minh (giai đoạn 1).
- Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành Đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020 - 2022, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 của HĐND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 716/QĐ-UBND ngày 22/3/2021 của UBND tỉnh.
- Ban hành và thực hiện kế hoạch phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chính sách thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin về làm việc tại tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhắm đến các tầng lớp nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong công cuộc phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
5.2. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội; quan tâm thăm hỏi, động viên và thực hiện tốt chính sách đối với người có công; bảo vệ trẻ em, ngăn ngừa, giảm số vụ trẻ em bị xâm hại; bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi; ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình
6.1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Xây dựng và trình Ban cán sự Đảng UBND tỉnh thông qua dự thảo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo bền vững của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 theo hướng nâng chuẩn nghèo của tỉnh cao hơn so với giai đoạn 20162020 và tổ chức triển khai thực hiện.
- Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025; Nghị quyết phê duyệt Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025; Nghị quyết nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội, trợ cấp tư trang cho đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị quyết về mức chi hỗ trợ sửa chữa nhà ở cho đối tượng người có công với cách mạng.
- Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với các đối tượng người có công với cách mạng, phấn đấu 100% hộ gia đình chính sách, người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư trú; chính sách cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và tại các cơ sở nuôi dưỡng tập trung, các đối tượng lang thang cơ nhỡ, ăn xin.
- Quan tâm chăm sóc, bảo vệ trẻ em; ngăn ngừa, giảm số vụ trẻ em bị xâm hại; giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống còn dưới 1% so với tổng số trẻ em; 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp dưới mọi hình thức.
- Tăng cường công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về giai đoạn 2021 - 2025; duy trì và phát triển các mô hình cai nghiện ma túy, phòng chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm tại cộng đồng.
- Hoàn thiện thông tin thị trường lao động, nâng cao chất lượng các phiên giao dịch việc làm để kết nối cung - cầu giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động tại địa phương.
- Xây dựng và trình HĐND tỉnh ban hành chính sách thu hút lao động chất lượng cao về làm việc tại tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, có chế tài xử lý, yêu cầu các chủ doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, kịp thời các loại bảo hiểm và những quyền lợi hợp pháp cho người lao động theo quy định.
- Đưa các hoạt động đào tạo nghề vào trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Xây dựng và triển khai Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Chương trình hành động (hoặc Kế hoạch) của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết (hoặc Kết luận) của Hội nghị Trung ương 7 khóa XIII về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020.
6.2. Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Ban hành và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng và trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về quy định hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Thực hiện các chính sách cho đồng bào dân tộc.
6.3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh ban hành và thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
1. UBND thành phố Vũng Tàu chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Xây dựng và trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh thông qua dự thảo Nghị quyết Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thành phố Vũng Tàu đến năm 2025.
- Triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị thành phố Vũng Tàu đến năm 2035.
2. UBND huyện Côn Đảo chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Xây dựng và trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh thông qua dự thảo Nghị quyết về phát triển Côn Đảo đến năm 2025.
- Triển khai thực hiện Điều chỉnh quy hoạch Côn Đảo đến năm 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Huy động các nguồn vốn tập trung đầu tư hạ tầng cung ứng điện, tích trữ nguồn nước, đầu tư mở rộng sân bay Cỏ Ống, xử lý rác thải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và dài hạn. Tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể Khu du lịch quốc gia Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Rà soát, quy hoạch, định hướng và phát triển các không gian kinh tế mới của tỉnh, các vùng phụ cận sân bay Long Thành, cụm cảng Cái Mép - Thị Vải trong Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thực hiện thu hút đầu tư phát triển du lịch dọc tuyến ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Hồ Tràm - Bình Châu theo hướng cao cấp, khai thác tối đa hiệu quả quỹ đất hai bên tuyến đường ven biển, các khu đô thị, khu du lịch, thu hút nhiều dự án có thương hiệu quốc tế, sản phẩm du lịch đa dạng; trong đó quan tâm thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển khu vực Long Hải - Phước Hải - Hồ Tràm.
4. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện hoàn thành Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn năm 2015 đến năm 2025; trong đó tập trung phát triển, nâng cấp hệ thống các đô thị hiện có và thu hút đầu tư các đô thị mới theo hướng phát triển đô thị thông minh, chất lượng cao, có môi trường sống và làm việc tốt.
5. UBND thành phố Bà Rịa chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tiếp tục đầu tư hoàn thiện các tiêu chí và nâng cao chất lượng đô thị loại II của thành phố Bà Rịa tạo tiền đề để xây dựng thành phố đạt chuẩn đô thị loại I trong thời gian tới; trong đó, tập trung phát triển Khu du lịch Núi Dinh, đô thị Tây Nam để tạo động lực, sức lan tỏa, thúc đẩy phát triển kinh tế cho thành phố.
6. UBND thị xã Phú Mỹ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Phê duyệt và triển khai Quy hoạch chung xây dựng thị xã Phú Mỹ với định hướng là trung tâm công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng của tỉnh và khu vực, phát triển là đô thị loại I trong thời gian tới.
- Rà soát, điều chỉnh và xây dựng mới các quy hoạch phân khu, chi tiết phù hợp với điều chỉnh quy hoạch chung được duyệt.
- Ban hành và triển khai Chương trình phát triển đô thị thị xã Phú Mỹ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
7. UBND huyện Long Điền, UBND huyện Xuyên Mộc chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tập trung đầu tư để hoàn thiện các tiêu chí còn thiếu của thị trấn Long Điền và Long Hải - huyện Long Điền, thị trấn Phước Bửu - huyện Xuyên Mộc để nâng lên đô thị loại IV và phấn đấu đạt đô thị loại III nhằm bảo đảm chức năng là đô thị vệ tinh vùng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện: Châu Đức, Xuyên Mộc, Đất Đỏ, Long Điền chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tạo quỹ đất sạch, đầu tư hoàn thiện hạ tầng để thu hút đầu tư các dự án nông nghiệp công nghệ cao để phát triển hành lang kinh tế nông nghiệp tại các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc, Đất Đỏ, Long Điền, gắn với xây dựng nông thôn mới.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh khuyến khích các tổ chức, cá nhân hình thành các chuỗi liên kết trong nông nghiệp góp phần nâng cao giá trị nông sản, tăng thu nhập cho người nông dân.
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Ban hành và triển khai Kế hoạch hoạt động đối ngoại của tỉnh giai đoạn 2021- 2025.
- Chủ động tìm hiểu, đánh giá, xác định các nước, các địa phương có thế mạnh để thiết lập mối quan hệ hợp tác đáp ứng mục tiêu đối ngoại của tỉnh.
- Thúc đẩy thực hiện và nâng cao hiệu quả các bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác đã ký; thường xuyên rà soát, đề xuất điều chỉnh, chấm dứt những bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác không còn phù hợp.
- Sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại để tham mưu chủ động, hiệu quả hơn về công tác đối ngoại cho tỉnh.
- Thực hiện công tác tuyên truyền và quảng bá hình ảnh địa phương thông qua các chuyển công tác ở nước ngoài, qua mạng lưới phóng viên báo chí nước ngoài và trong các chuyến thăm và làm việc của các đoàn khách quốc tế tại tỉnh.
- Thực hiện Chương trình hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường chỉ đạo công tác đối ngoại Nhân dân, vận động việc tài trợ và tiếp nhận các dự án tài trợ của tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các nguồn tài trợ không hoàn lại của nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, phát huy hiệu quả.
- Đẩy mạnh các hoạt động quản lý nhà nước về đối ngoại trên các lĩnh vực lãnh sự, bảo hộ công dân, công tác người Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài,...
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Ban hành và triển khai Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh; phấn đấu các chỉ số PAPI, PAR Index của tỉnh được xếp hạng trong nhóm 10 tỉnh, thành cao nhất cả nước.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; đưa một số thủ tục hành chính của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh vào thực hiện tại bộ phận một cửa. Bảo đảm giải quyết thủ tục hành chính theo phương thức 4 tại chỗ; phấn đấu tỷ lệ người dân hài lòng đạt 85% và hồ sơ giải quyết đúng hẹn đạt 98%.
- Triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của cá nhân, tổ chức.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức từ tỉnh đến cơ sở tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới, xây dựng hệ thống chính trị theo hướng tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước; đồng thời thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức. Thực hiện việc sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo quy định của Nghị định số 107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ, công chức, viên chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vững chuyên môn, nghiệp vụ, có đạo đức, tận tâm, trách nhiệm, khả năng hành động, xử lý hiệu quả công việc được giao.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ; kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức nhũng nhiễu, đùn đẩy trách nhiệm.
- Tổng hợp, rà soát, bổ sung quy hoạch công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ 2016 - 2021 và nhiệm kỳ 2021 - 2026.
- Triển khai thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng và tương đương tại các cơ quan, đơn vị; thi tuyển công chức hành chính.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao rà soát, xác định những công việc mà các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp hoạt động không hiệu quả và có kế hoạch thực hiện xã hội hóa; phát triển mô hình hợp tác công - tư để nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân.
4. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Tiếp tục cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng thông tin Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Vận hành hiệu quả Trung tâm dịch vụ hành chính công của tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố nâng cao chất lượng các Trang thông tin điện tử.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh:
- Bảo đảm cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 tại các sở, ngành, địa phương.
- Hoàn thiện và triển khai hiệu quả phần mềm một cửa thống nhất 03 cấp để tăng cường hiệu quả trong ứng dụng công nghệ thông tin và phát huy hiệu quả hoạt động của Bộ phận một cửa các cấp.
7. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhất là các vấn đề pháp lý liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp, ngăn ngừa hậu quả, tác hại do văn bản trái pháp luật gây ra đối với xã hội.
- Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh, trung ương ban hành nhằm kịp thời phát hiện những văn bản hết hiệu lực, chồng chéo để sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế theo đúng quy định.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp, bổ trợ tư pháp.
- Xây dựng Chương trình hành động (hoặc Kế hoạch) của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết (hoặc Kết luận) của Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 (trong đó có nội dung về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật, cải cách tư pháp và cải cách hành chính.
X. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện tốt công tác kiểm soát tài sản, thu nhập theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018; xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng...; thường xuyên cập nhật, theo dõi và tổng hợp báo cáo kết quả tiến độ xử lý các vụ việc tham nhũng đã phát hiện.
- Triển khai Phần mềm kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn toàn tỉnh.
- Triển khai các cuộc thanh tra theo kế hoạch hàng năm và các cuộc thanh tra đột xuất có trọng tâm, trọng điểm; đồng thời, bám sát tiến độ, ban hành kết luận thanh tra đúng thời hạn quy định; thực hiện nghiêm việc công khai kết luận thanh tra; thực hiện có hiệu quả công tác theo dõi, xử lý sau thanh tra.
- Triển khai Phần mềm quản lý, tổng hợp công tác thanh tra, kiểm tra.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong công tác tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh kiến nghị của Nhân dân; thực hiện công tác thanh tra trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân.
- Giải quyết các vụ việc mới phát sinh, bảo đảm đạt 85% các vụ việc đến hạn phải giải quyết. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ 90% trở lên.
- Khai thác hiệu quả Phần mềm xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
XI. Bảo đảm quốc phòng, an ninh
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Thực hiện các giải pháp tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh vững chắc kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội. Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên mọi lĩnh vực.
- Tăng cường công tác đối ngoại quốc phòng theo Đề án đã xác định bảo đảm lộ trình, có trọng tâm đạt hiệu quả thiết thực, góp phần tăng cường mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, ngăn ngừa nguy cơ xung đột bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa.
- Quán triệt, triển khai, cụ thể hóa các Chiến lược của Đảng về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh bảo vệ Tổ quốc.
2. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND:
- Hoàn thành xây dựng công trình phòng thủ cấp tỉnh; 80 - 90% công trình phòng thủ cấp huyện; nâng cao khả năng phòng thủ cho Côn Đảo.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, bồi dưỡng về kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án của Bộ Quốc phòng về xây dựng Hải đội dân quân thường trực tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong tình hình mới.
3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh:
- Tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho các cơ quan, đơn vị.
- Xử lý kịp thời các tin báo tố giác tội phạm; thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, kiên quyết không để xảy ra tội phạm có tổ chức phức tạp và đối tượng “xã hội đen”; kiềm chế, kéo giảm tội phạm hình sự, kinh tế, tệ nạn xã hội, ma túy, môi trường và tai nạn giao thông. Điều tra làm rõ các vụ án đạt trên 75%; riêng tỷ lệ điều tra khám phá án các vụ án hình sự rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên. Giảm các loại tội phạm ít nhất 5%; tai nạn giao thông hằng năm giảm ít nhất 5 - 10% trên cả ba tiêu chí.
1. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện đối với những nội dung nhiệm vụ được giao và thuộc trách nhiệm của ngành, đơn vị mình; báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất biện pháp xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện vào ngày 20 hàng tháng đối với báo cáo tháng, quý I và 9 tháng; ngày 05 tháng 06 đối với báo cáo 06 tháng và ngày 05 tháng 11 đối với báo cáo cả năm, gửi về UBND tỉnh và đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung.
3. Giao Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi tình hình thực hiện các nhiệm vụ, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh./.
(Kèm theo Phụ lục 1 và 2)
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 110/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Đắk Nông
- 2Nghị quyết 69/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 6Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định 5 năm 2021-2025
- 7Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2021 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 10Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 5 năm 2021-2025
- 11Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2021 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật khiếu nại 2011
- 3Quyết định 693/QĐ-TTg năm 2013 sửa đổi Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường kèm theo Quyết định 1466/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tiếp công dân 2013
- 5Quyết định 1470/QĐ-TTg năm 2016 sửa đổi Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường kèm theo Quyết định 1466/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 7Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 8Luật Tố cáo 2018
- 9Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 10Quyết định 15/2017/QĐ-UBND quy định về chế độ miễn giảm tiền thuê đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 11Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 12Kế hoạch 67A/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 25-Ctr/TU về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 13Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 112/NQ-HĐND năm 2019 thông qua “Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2020-2022, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030"
- 15Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 1362/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 17Nghị quyết 23/2020/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 18Quyết định 2205/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 97/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 20Nghị quyết 110/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Đắk Nông
- 21Nghị quyết 69/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 22Quyết định 716/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án phát triển Đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2020-2022, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Nghị quyết 112/NQ-HĐND
- 23Nghị quyết 161/2021/QH14 về công tác nhiệm kỳ 2016-2021 của Quốc hội, Chủ tịch nước, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm toán Nhà nước do Quốc hội ban hành
- 24Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 1313/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- 26Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 27Nghị quyết 09/2021/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bình Định ban hành
- 28Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa
- 29Kế hoạch 68A/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 26-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 30Quyết định 1748/QĐ-UBND năm 2019 về điều chỉnh Khoản 1 Mục III - Kế hoạch kèm theo Quyết định 2712/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 31Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định 5 năm 2021-2025
- 32Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2021 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 33Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2021 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 34Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 35Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 5 năm 2021-2025
- 36Quyết định 790/QĐ-UBND năm 2021 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Lai Châu ban hành
Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 111/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Văn Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra