Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/KH-UBND | Hậu Giang, ngày 25 tháng 5 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Thực hiện Quyết định số 1324/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang V/v ban hành Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 1865/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang V/v sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang); Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh năm 2022, với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm đẩy mạnh việc triển khai thực hiện những nhiệm vụ được giao theo Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ban hành kèm theo Quyết định số 1324/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang và được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 1865/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2020.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi chung là DNNVV) trên địa bàn tỉnh, dự kiến trong năm 2022 có khoảng 330 doanh nghiệp được hỗ trợ về mặt bằng sản xuất, mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại; thông tin, tư vấn pháp lý; khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị,… nhằm ổn định, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19; tạo môi trường kinh doanh, đầu tư thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trong năm 2022 một cách cụ thể, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương; tăng cường sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ để triển khai có hiệu quả, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Hỗ trợ về công tác cải cách hành chính
Sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố giải quyết nhanh gọn các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, đặc biệt là các lĩnh vực về đầu tư, đất đai, xây dựng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư… chủ động rút ngắn thời gian trên 20% giải quyết các thủ tục hành chính so với quy định.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để DNNVV hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường sự hài lòng về mức độ phục vụ hành chính giữa chính quyền với doanh nghiệp. Từng đơn vị, địa phương cần phải đưa ra giải pháp riêng nhằm tạo môi trường tốt về thủ tục hành chính như thông báo kết quả trên điện thoại, email, zalo và trên phương tiện thông tin đại chúng khác. Đối với các cấp, ngành, các thủ tục hành chính liên quan và nằm trong phạm vi giải quyết của đơn vị, trên cơ sở quy định của pháp luật cần xem xét và giải quyết nhanh, kịp thời nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp sớm được tiếp cận và giao dịch với các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
2. Hỗ trợ về tiếp cận tín dụng
a) Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Tăng cường các giải pháp trên tinh thần nhiệm vụ được giao tại Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng do dịch bệnh COVID-19, nhất là đối với DNNVV nhằm khôi phục, phát triển sản xuất kinh doanh, chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đưa ra nhiều giải pháp nhằm giảm lãi suất cho vay, nhất là khoản cho vay mới nhằm góp phần hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động ngân hàng. Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục nội bộ, nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay; đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
Tập trung chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh triển khai kịp thời, tuyên truyền chính sách hỗ trợ riêng cho DNNVV, đặc biệt những doanh nghiệp bị ảnh hưởng do dịch bệnh trên Trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng.
Đẩy mạnh công tác triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nhất là các chương trình, chính sách hỗ trợ đối với DNNVV.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ động kết nối với Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nắm bắt và truyền tải thông tin hoạt động hỗ trợ tài chính của Quỹ trên phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời, phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh tuyên truyền đến các thành viên Hiệp hội giúp DNNVV sớm được tiếp cận nguồn vốn.
Tăng cường kết nối với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh cập nhật thông tin về các điều kiện, quy chế cho vay đối với doanh nghiệp để tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm nguồn lực để đầu tư phát triển. Đồng thời thường xuyên phối hợp cập nhật thông tin đầy đủ kịp thời và chính xác để truyền tải thông tin đến doanh nghiệp trên các phương tiện thông đại chúng; đặc biệt trên trang thông tin điện tử của đơn vị, nơi tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và áp dụng.
c) Sở Khoa học và Công nghệ
Thông qua Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tạo điều kiện cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh được xem xét vay vốn khi có các đề tài nghiên cứu ứng dụng khả thi, có ứng dụng thực tiễn sản xuất cao trong việc phát triển, cải tiến quy trình, công nghệ kỹ thuật sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3. Hỗ trợ về mặt bằng sản xuất
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh bám sát nội dung Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh đối với việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung; sớm hướng dẫn và phối hợp các ngành chức năng thực hiện công tác hỗ trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Chủ động rà soát và xử lý những dự án chậm triển khai, triển khai không đúng tiến độ theo quy định, xem xét tiến hành và thu hồi dự án, tạo nguồn đất sạch và tiếp tục kêu gọi, hỗ trợ nhà đầu tư để thực hiện dự án mới theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành chức năng và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tạo điều kiện, rút ngắn thời gian về công tác giải phóng mặt bằng nhằm sớm hỗ trợ doanh nghiệp có dự án trong Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp do địa phương quản lý nhanh chóng được triển khai và sớm đi vào hoạt động. Đồng thời sớm triển khai, công bố quỹ đất sạch của địa phương nhằm tăng sức thu hút nhà đầu tư đầu tư vào các Cụm công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp đúng với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
4. Hỗ trợ mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại
a) Sở Công Thương
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại như tham gia các chương trình xúc tiến các tỉnh, tổ chức các hội chợ triển lãm chuyên đề; trong năm hỗ trợ ít nhất có khoảng từ 20 đến 30 doanh nghiệp trên địa bàn tham gia hội chợ, xúc tiến đầu tư trong và ngoài tỉnh, ưu tiên những dự án khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp. Thực hiện hỗ trợ các DNNVV trên địa bàn tỉnh tham gia chương trình xúc tiến thương mại thông qua hình thức trực tuyến (đối với chương trình không trực tiếp tổ chức); kết nối cung cầu, hội chợ triển lãm trên môi trường số đối với từng doanh nghiệp.
Hướng dẫn DNNVV xây dựng, thực hiện chương trình khuyến công và phát triển thương mại điện tử, trong năm ít nhất có khoảng từ 5 đến 10 doanh nghiệp được hỗ trợ về khuyến công.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tăng cường đối thoại hoặc tổ chức hội thảo, hội nghị nắm bắt tình hình sản xuất, tiêu thụ, hoạt động của các DNNVV trong lĩnh vực nông, thủy sản; khuyến khích các DNNVV thực hiện liên kết sản xuất gắn với bảo quản và tiêu thụ sản phẩm; chủ động, kịp thời triển khai các giải pháp tháo gỡ, không để xảy ra tình trạng đứt gãy chuỗi sản xuất, đảm bảo cung ứng, tiêu thụ, đặc biệt là lương thực, thực phẩm và các mặt hàng chủ lực của Tỉnh.
5. Hỗ trợ về thông tin, tư vấn pháp lý
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tư vấn, hỗ trợ miễn phí các thủ tục pháp lý về thành lập doanh nghiệp và các nội dung thay đổi đăng ký doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp; tăng cường tư vấn, hướng dẫn, khuyến khích doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh qua mạng. Cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
b) Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức 02 cuộc Hội nghị triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là những chính sách, ưu đãi, hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trên địa bàn tỉnh.
Duy trì, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật các chính sách, ưu đãi liên quan đến hoạt động của DNNVV thông qua Cổng thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh trừ văn bản thuộc danh mục bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật tạo điều kiện để các DNNVV khai thác, sử dụng.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện công khai thông tin về các chính sách hỗ trợ cho DNNVV tại các trang web, Cổng thông tin điện tử của Tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng khác giúp DNNVV trên địa bàn tỉnh dễ dàng tiếp cận.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
Công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, nhằm tạo thuận lợi cho DNNVV mới, DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh tiếp cận.
đ) Sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Cập nhật các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản giải đáp pháp luật về chính sách ưu đãi, hỗ trợ và đăng tải thường xuyên, kịp thời trên Trang thông tin điện tử của đơn vị.
6. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các Vụ, Cục thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị, tổ chức khác có kinh nghiệm về đào tạo, tổ chức đào tạo cho DNNVV về khởi sự, quản trị doanh nghiệp, trong đó chú trọng đến DNNVV sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ chức khóa đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ DNNVV nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ DNNVV kịp thời trong tình hình mới. Nghiên cứu phối hợp tổ chức khóa đào tạo chuyên sâu tại DNNVV nhằm nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên sâu tại DNNVV trong các khu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Triển khai, tổ chức các khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương tŕnh đào tạo dưới 03 tháng dành cho DNNVV trên địa bàn tỉnh theo quy định, nhằm nâng cao trình độ, tay nghề của lao động trong doanh nghiệp khi có nhu cầu. Đồng thời, kết nối nguồn lao động đã qua các khóa đào tạo với doanh nghiệp sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo của doanh nghiệp.
7. Hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển lên doanh nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ về các thủ tục pháp lý về chuyển đổi hộ kinh doanh lên doanh nghiệp; đồng thời, là cơ quan đầu mối tiếp nhận, phối hợp các ngành hướng dẫn về các thủ tục để hỗ trợ về chi phí khi chuyển lên doanh nghiệp. Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh doanh, miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách sách ưu đãi, hỗ trợ từ Trung ương, địa phương đến từng hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh để biết những quyền lợi và lợi ích của doanh nghiệp.
b) Cục Thuế tỉnh
Chỉ đạo Chi Cục thuế khu vực không thu phí môn bài trong thời hạn 03 năm từ ngày hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu chuyển đổi.
Tư vấn hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán. Hướng dẫn, thực hiện các chính sách ưu đãi khi chuyển lên doanh nghiệp (thuế môn bài, thu nhập doanh nghiệp, thuê đất…).
Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn các nội dung theo quy định tại Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đến từng hộ cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm khuyến khích chuyển lên doanh nghiệp trong thời gian tới.
c) Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Hướng dẫn, tư vấn, miễn phí thẩm định, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định pháp luật.
8. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
a) Sở Khoa học và Công nghệ
Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn; hướng dẫn các doanh nghiệp về các trình tự, thủ tục để hỗ trợ chi phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo, phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
Phối hợp với các ngành rà soát, hướng dẫn thực hiện công tác hỗ trợ giảm chi phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; giảm phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường theo quy định tại Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 1324/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang.
b) Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Hướng dẫn các DNNVV trên địa bàn tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến để được thụ hưởng các chính sách hỗ trợ trong hoạt động sản xuất theo quy định của pháp luật.
10. Hỗ trợ DNNVV chuyển đổi số, khởi nghiệp sáng tạo
a) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan đẩy mạnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ DNNVV chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm tổ chức ít nhất buổi hội nghị về chuyển đổi số doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin về chuyển đổi số, chia sẻ kinh nghiệm, giới thiệu các nền tảng số xuất sắc và ứng dụng các nền tảng số xuất sắc để hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
Hàng năm tổ chức ít nhất một khóa đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp về chuyển đổi số dành cho DNNVV và ít nhất mỗi khóa 50 doanh nghiệp tham gia hoặc phối hợp các ngành lồng ghép nội dung đào tạo vào các khóa đào tạo hỗ trợ DNNVV do đơn vị tổ chức.
b) Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ DNNVV chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, định kỳ báo cáo kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Từ nguồn ngân sách tỉnh, kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí khuyến công và các nguồn hợp pháp khác theo Quyết định số 1324/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2020 và Quyết định số 1865/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Kinh phí thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm. Ngoài ra, kinh phí thực hiện lồng ghép các Chương trình, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp khác do các sở, ban, ngành tỉnh đề xuất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch nêu trên; là cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện theo định kỳ 6 tháng và 01 năm.
2. Sở Tài chính
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, khả năng cân đối ngân sách phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Nội vụ
Theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ các ngành; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng kịp thời các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ; đồng thời, căn cứ vào báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và địa phương làm cơ sở đánh giá xét thi đua cuối năm của từng đơn vị.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ đối với công tác cải cách hành chính trong việc thực hiện tiếp và trả kết quả thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
4. Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng Kế hoạch và bố trí nguồn lực triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công; phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh để tuyên truyền, cung cấp thông tin kịp thời các Kế hoạch, Đề án, Chương trình thực hiện hỗ trợ liên quan đến doanh nghiệp cho từng thành viên trong Hiệp hội. Trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 năm 2022, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh năm 2022. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị và địa phương phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1081/KH-UBND về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 3Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 383/KH-UBND thực hiện nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2022
- 5Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 6Kế hoạch 225/KH-UBND về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP
- 7Kế hoạch 197/KH-UBND về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Thông tư 88/2021/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2021 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4Kế hoạch 1081/KH-UBND về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025
- 6Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2025
- 7Quyết định 1865/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi nội dung của Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8Kế hoạch 383/KH-UBND thực hiện nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2022
- 9Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 10Kế hoạch 225/KH-UBND về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP
- 11Kế hoạch 197/KH-UBND về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Kế hoạch 96/KH-UBND về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2022
- Số hiệu: 96/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Trương Cảnh Tuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra