- 1Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 2Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 31 tháng 12 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2015-2021
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Thông tư Liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Liên bộ: Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 29/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVI thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế công chức hành chính của tỉnh giai đoạn 2015-2021, như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Triển khai thực hiện đồng bộ, nghiêm túc có hiệu quả Kế hoạch của Chính phủ và Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Tinh giản biên chế nhằm nâng cao chất lượng, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức; thu hút người có đức, có tài vào hoạt động công vụ, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. Tỷ lệ tinh giản biên chế của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố đến năm 2021 tối thiểu 10% so với biên chế được giao năm 2015.
2. Yêu cầu
Tinh giản biên chế được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức. Đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, đúng quy định. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về thực hiện kế hoạch tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức được giao quản lý theo thẩm quyền.
Thực hiện chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy
- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong trường hợp thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn.
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền đảm bảo tinh gọn hiệu quả, không trùng lắp nhiệm vụ.
2. Về tinh giản biên chế
- Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế cán bộ, công chức, bảo đảm không tăng tổng biên chế so với biên chế được giao năm 2015. Khi thành lập tổ chức mới hoặc triển khai nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao các cơ quan, tổ chức phải tự cân đối trong tổng biên chế được giao.
- Từng cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải xây dựng phương án và thực hiện nghiêm túc tinh giản biên chế trong 7 năm (2015-2021) và từng năm theo đúng quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh; trong đó, phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao; coi đây là một trong những tiêu chí quan trọng để xem xét đánh giá, xếp loại đối với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hàng năm.
- Các cơ quan, tổ chức chỉ được tuyển dụng để thay thế tối đa 50% số biên chế công chức giảm được trong năm (gồm số đã tinh giản và số đã giải quyết chế độ nghỉ hưu, thôi việc).
- Hoàn thành bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm đã được Bộ Nội vụ phê duyệt trong các cơ quan, tổ chức hành chính để làm căn cứ cho việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức. Hoàn thành và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để thẩm định xong trước ngày 30/8/2016)
- Rà soát, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo danh mục vị trí việc làm được phê duyệt và phù hợp với trình độ, năng lực của cán bộ, công chức. Thực hiện nghiêm túc đánh giá cán bộ, công chức hằng năm theo quy định của Chính phủ. Tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định (phẩm chất, năng lực, trình độ đào tạo, sức khỏe) và những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự.
3. Số lượng tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021
Biên chế công chức tỉnh được Bộ Nội vụ giao năm 2015 là 2.008 biên chế.
Dự kiến trong 7 năm (giai đoạn 2015-2021) thực hiện tinh giản 201 biên chế, số lượng biên chế đối với công chức đảm bảo tỷ lệ 10% số biên chế giao cho các cơ quan, đơn vị năm 2015, cụ thể như sau:
Biên chế được giao năm 2015 | Biên chế tinh giản giai đoạn (2015-2021) | Tổng số | ||||||
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | ||
2.008 | 35 | 35 | 30 | 23 | 26 | 24 | 28 | 201 (10% biên chế được giao năm 2015) |
(Có biểu tổng hợp chi tiết các cơ quan kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị của tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định Đề án tinh giản biên chế; danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị định kỳ 6 tháng một lần (2 lần/năm).
- Tổng hợp, lập danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của tỉnh (trên cơ sở thẩm định dự toán của Sở Tài chính) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh thẩm định hồ sơ chi trả kinh phí cho các đối tượng tinh giản biên chế.
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị xây dựng Đề án và thực hiện tinh giản biên chế đảm bảo tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu 10% biên chế được giao năm 2015; định kỳ tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm của tỉnh và báo cáo kết quả tinh giản biên chế làm căn cứ phân bổ biên chế, cho phép tuyển dụng mới hoặc điều chỉnh biên chế khi cơ quan, đơn vị có thay đổi về chức năng, nhiệm vụ.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 6 tháng một lần (2 lần/năm).
- Thẩm định dự toán kinh phí tinh giản biên chế các cơ quan, đơn vị, tổng hợp dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính giải quyết theo quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị về quy trình lập dự toán, cấp phát, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, đơn vị của tỉnh triển khai thực hiện việc tinh giản biên chế.
Tiếp nhận danh sách, hồ sơ, ưu tiên giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp tinh giản biên chế.
- Chỉ đạo và hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố thực hiện giải quyết kịp thời các việc có liên quan như: tiếp nhận danh sách, hồ sơ, xác nhận việc đóng bảo hiểm xã hội và chốt sổ bảo hiểm xã hội đối với các trường hợp tinh giản biên chế theo thẩm quyền.
4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thống nhất nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý về chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Khẩn trương hoàn thành Đề án vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để thẩm định).
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp với công đoàn cơ quan, đơn vị xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế của cơ quan.
- Thẩm định, phê duyệt đề án; tổng hợp danh sách và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị trực thuộc gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch tinh giản biên chế đảm bảo đúng nguyên tắc và quy trình; đúng số lượng, tỷ lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện kịp thời chi trả kinh phí cho các đối tượng tinh giản của cơ quan, đơn vị theo quy định.
- Định kỳ tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Tên cơ quan, đơn vị | Biên chế Bộ Nội vụ giao năm 2015 | HĐND, UBND tỉnh giao | Thực hiện tinh giản biên chế (từ 2015-2021) | ||||||||
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | Cộng 7 năm | |||||
Số lượng | Tỷ lệ % (số tinh giản so với số được giao năm 2015) | |||||||||||
| Tổng cộng | 2.008 | 1.973 | 35 | 35 | 30 | 23 | 26 | 24 | 28 | 201 | 10,0 |
1 | Sở Nội vụ |
| 50 | 1 | 1 |
|
| 1 | 1 | 1 | 5 | 10,00 |
2 | Văn phòng HĐND tỉnh |
| 39 |
|
|
|
| 3 |
|
| 3 | 7,69 |
3 | Văn phòng UBND tỉnh |
| 55 | 1 |
|
| 1 | 1 |
| 2 | 5 | 9,09 |
4 | Sở Ngoại vụ |
| 12 |
|
|
|
|
|
| 1 | 1 | 8,33 |
5 | Sở Công Thương |
| 84 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 3 | 9 | 10,71 |
6 | Sở Tư pháp |
| 28 |
|
|
| 1 | 1 | 1 |
| 3 | 10,71 |
7 | Sở Giao thông vận tải |
| 72 |
|
| 1 | 1 | 2 | 1 | 2 | 7 | 9,72 |
8 | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
| 43 | 2 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 |
| 5 | 11,63 |
9 | Sở Khoa học và Công nghệ |
| 25 |
|
| 2 |
|
|
|
| 2 | 8,00 |
10 | Sở Y tế |
| 55 | 1 | 1 | 1 | 0 |
| 1 | 1 | 5 | 9,09 |
11 | Thanh tra tỉnh |
| 32 |
|
|
| 1 |
| 1 | 1 | 3 | 9,38 |
12 | Ban Dân tộc |
| 12 |
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8,33 |
13 | Sở Tài chính |
| 72 | 1 | 3 |
| 1 | 2 | 1 |
| 8 | 11,11 |
14 | Sở Giáo dục và Đào tạo |
| 46 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
|
| 4 | 8,70 |
15 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| 41 |
|
|
|
| 1 | 2 |
| 3 | 7,32 |
16 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
| 44 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 4 | 9,09 |
17 | Sở Xây dựng |
| 38 | 1 | 1 |
| 1 | 1 |
|
| 4 | 10,53 |
18 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
| 389 | 7 | 8 | 15 | 7 | 2 | 4 | 3 | 46 | 11,83 |
19 | Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
| 38 | 1 |
| 1 |
| 1 | 1 |
| 4 | 10,53 |
20 | Sở Thông tin và Truyền thông |
| 22 |
|
| 0 | 0 | 1 |
| 1 | 2 | 9,09 |
21 | Ban Quản lý khu công nghiệp |
| 8 |
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0,00 |
22 | UBND huyện Na Hang |
| 104 | 1 | 3 | 3 | 2 | 1 | 0 | 1 | 11 | 10,58 |
23 | UBND huyện Lâm Bình |
| 87 |
| 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 1 | 6 | 6,90 |
24 | UBND huyện Chiêm Hoá |
| 113 | 5 | 3 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 14 | 12,39 |
25 | UBND huyện Hàm Yên |
| 111 | 3 | 3 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 12 | 10,81 |
26 | UBND huyện Yên Sơn |
| 119 | 2 | 4 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 13 | 10,92 |
27 | UBND huyện Sơn Dương |
| 119 | 4 | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 12 | 10,08 |
28 | UBND TP Tuyên Quang |
| 115 | 2 | 3 | 1 | 0 | 0 | 3 | 4 | 13 | 11,30 |
| Bổ sung Phó Ban chuyên trách của HĐND tỉnh (Ban Dân tộc, Ban Văn hóa - xã hội, Ban pháp chế); Phó trưởng Ban dân tộc tỉnh |
|
|
| 4 |
|
|
|
|
|
|
|
- 1Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2017 tinh giản biên chế công chức, số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015-2021
- 3Kế hoạch 384/KH-UBND năm 2017 về tinh giản biên chế công chức hành chính, số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2018
- 1Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 2Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2017 tinh giản biên chế công chức, số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015-2021
- 7Kế hoạch 384/KH-UBND năm 2017 về tinh giản biên chế công chức hành chính, số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2018
Kế hoạch 93/KH-UBND năm 2015 về tinh giản biên chế công chức hành chính giai đoạn 2015-2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 93/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Phạm Minh Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định