Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 387/KH-UBND | Lào Cai, ngày 05 tháng 11 năm 2021 |
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH LÀO CAI NĂM 2022
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017; Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh năm 2022 như sau:
1. Mục đích:
Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là DNNVV) quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; và các văn bản liên quan;... nhằm hỗ trợ tối đa cho DNNVV trên địa bàn tỉnh (đặc biệt các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19), giúp các doanh nghiệp ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh; tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, ổn định để các DNNVV đóng góp ngày càng cao vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Lào Cai.
2. Yêu cầu:
Công tác hỗ trợ DNNVV cần bám sát các nội dung, quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;... Đồng thời phải phù hợp với định hướng, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện.
Các cấp, các ngành chủ động bổ sung nội dung hỗ trợ DNNVV vào Kế hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện một cách cụ thể, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tăng cường sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành nhằm triển khai có hiệu quả, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh.
Các doanh nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cần nêu cao tinh thần đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh; ý thức chấp hành quy định của pháp luật trong tiếp cận, phối hợp và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tuyên truyền, quán triệt nội dung Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; và các văn bản liên quan;... tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và quần chúng nhân dân trong công tác hỗ trợ DNNVV; khuyến khích hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh; DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
2. Hỗ trợ tiếp cận vốn, tín dụng:
2.1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lào Cai:
- Tập trung chỉ đạo các Chi nhánh ngân hàng, Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn chủ động xây dựng các giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn trong và ngoài địa bàn để mở rộng tín dụng tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên gồm nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp khởi nghiệp,... bảo đảm tất cả các doanh nghiệp có đủ điều kiện có nhu cầu về vốn đều được vay vốn ngân hàng. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nhất là các chương trình, chính sách hỗ trợ đối với DNNVV.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng do dịch Covid-19, nhất là đối với DNNVV nhằm khôi phục, phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường tập trung tiết giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh để có điều kiện tập trung nguồn lực, giảm lãi suất cho vay, nhất là khoản cho vay mới nhằm góp phần hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo an toàn tài chính trong hoạt động ngân hàng. Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục nội bộ, nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay; đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay và phù hợp với quy định của pháp luật.
2.2. Sở Tài chính:
Tham mưu UBND tỉnh có quy chế tăng cường nguồn vốn hỗ trợ cho DNNVV, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và có tiềm năng phát triển trên địa bàn tỉnh. Nhất là hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp thực hiện các Đề tài nghiên cứu cải tiến, đổi mới kỹ thuật, công nghệ có tính thực tiễn cao ứng dụng vào hoạt động sản xuất nâng cao hiệu quả và năng suất cho doanh nghiệp.
2.3. Sở Khoa học và Công nghệ:
Thông qua Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ quốc gia tạo điều kiện cho các DNNVV vay vốn khi có các đề tài nghiên cứu ứng dụng khả thi, có ứng dụng thực tiễn sản xuất cao trong việc phát triển, cải tiến quy trình, công nghệ kỹ thuật sản xuất nhằm nâng cao năng suất chất lượng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tạo điều kiện cho các DNNVV vay vốn từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Lào Cai để đầu tư, xây dựng các hệ thống xử lý chất thải, cải tiến công nghệ sản xuất giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chủ động làm việc, kết nối với Quỹ phát triển DNNVV (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) nhằm tăng cường cho vay, tài trợ đối với các DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị của tỉnh.
3.1. Cục Thuế tỉnh:
- Tư vấn, hướng dẫn miễn phí cho DNNVV các thủ tục hành chính thuế nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp kê khai, nộp thuế theo đúng quy định. Thực hiện chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế như: Khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế điện tử, sử dụng hóa đơn thuế điện tử,... nhằm cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp. Tổ chức tập huấn và đối thoại với người nộp thuế về các chính sách thuế mới và các ứng dụng phần mềm của ngành thuế;...
3.2. Sở Tài chính:
- Triển khai công tác hướng dẫn chế độ kế toán đơn giản cho DNNVV.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan: Thực hiện các chính sách phí, lệ phí đối với DNNVV theo quy định; triển khai thực hiện việc giảm mức thu đóng góp từ khai thác khoáng sản do ảnh hưởng của dịch Covid-191; điều chỉnh mức thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh2;...
4.1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
Tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai của các DNNVV trong các khu công nghiệp; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, thống kê và thu hồi đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích để tạo quỹ đất cho các DNNVV thuê.
4.2. Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư xây dựng nhà máy, cơ sở chế biến nông, lâm sản, thủy sản, dược liệu. Cụ thể: Hỗ trợ 100% kinh phí giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, tạo quỹ đất nhằm thu hút các dự án đầu tư xây dựng các Nhà máy, cơ sở chế biến nông, lâm sản, thủy sản và dược liệu trên địa bàn tỉnh Lào Cai, quy mô sử dụng đất từ 01 ha trở lên.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, xử lý chất thải, mua thiết bị cho các dự án đầu tư xây dựng nhà máy, cơ sở chế biến: Hỗ trợ 60% kinh phí đầu tư; nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án đối với nhà máy, cơ sở chế biến quy mô lớn và không quá 02 tỷ đối với cơ sở chế biến quy mô vừa.
4.3. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp cho DNNVV; khu chế biến nông, lâm, thủy sản tập trung cho DNNVV phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
5. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung
5.1. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ phát triển tài sản trí tuệ, truy xuất nguồn gốc và đo lường, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Xây dựng cơ chế về hỗ trợ thông tin Khoa học và Công nghệ, sở hữu trí tuệ để các DNNVV có thể tiếp cận một cách có hiệu quả nguồn thông tin sáng chế phục vụ nhu cầu sản xuất và đổi mới công nghệ theo chương trình của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Tham mưu triển khai các dự án đầu tư hỗ trợ DNNVV thông qua xây dựng mới cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng có sẵn để hình thành cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; mua sắm, lắp đặt trang thiết bị, máy móc, phòng nghiên cứu, phòng thí nghiệm, hệ thống công nghệ thông tin cho cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ DNNVV. Đồng thời khuyến khích, hướng dẫn doanh nghiệp và tổ chức đầu tư kinh doanh khác thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung cho DNNVV theo quy định.
5.2. Sở Công Thương:
- Triển khai hỗ trợ chính sách khuyến công, trong đó tập trung vào hỗ trợ máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, trình diễn kỹ thuật, thiết kế và sản xuất bao bì sản phẩm.
- Đề xuất hình thành các Vườn ươm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo về chuyển giao công nghệ, sản xuất chế biến sản phẩm nghề truyền thống và các đặc sản địa phương; khởi sự doanh nghiệp, khởi sự kinh doanh, phát triển thương hiệu sản phẩm.
5.3. Tỉnh đoàn Lào Cai:
Thành lập Mô hình “Vườn ươm thanh niên khởi nghiệp” tỉnh Lào Cai; xây dựng cơ sở dữ liệu về ý tưởng khởi nghiệp (theo ngành nghề, lĩnh vực, đối tượng, quy mô đầu tư dự kiến, nhu cầu cần hỗ trợ) để phối hợp với các sở, ngành liên quan hỗ trợ cho doanh nghiệp khởi nghiệp. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xã hội kết nối các ý tưởng khởi nghiệp, xây dựng văn phòng khởi nghiệp.
5.4. Cục Thuế tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung theo quy định của pháp luật.
6.1. Sở Công Thương:
- Thường xuyên cập nhật thông tin giá cả, thị trường; tạo điều kiện tốt nhất cho DNNVV tham gia liên kết sản xuất, xuất khẩu và tiêu thụ các sản phẩm đặc sản của địa phương, đặc biệt là các mặt hàng nông sản.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại như: Hỗ trợ doanh nghiệp tham dự Hội chợ hàng hóa Xuất khẩu khu vực phía Bắc (Lào Cai) năm 2022; Tổ chức hoạt động giao thương với doanh nghiệp Trung Quốc theo nhóm ngành hàng xuất khẩu hoặc khu vực; Hội chợ hàng CNNT tiêu biểu khu vực phía Bắc; Hội chợ kết hợp tham gia Hội nghị kết nối cung cầu tại các địa phương trong nước; Hội chợ Kinh tế thương mại biên giới Trung - Việt;... Trong trường hợp tình hình dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, thực hiện hỗ trợ các DNNVV trên địa bàn tỉnh tham gia chương trình xúc tiến thương mại trực tuyến; thiết lập cửa hàng trên các sàn thương mại điện tử lớn trong nước; kết nối cung cầu, hội chợ triển lãm trên môi trường số;... Đồng thời, thường xuyên trao đổi thông tin với Văn phòng Xúc tiến Thương mại Việt Nam tại Trùng Khánh và Hàng Châu (Trung Quốc), kết nối các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của hai bên.
- Tiếp tục xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, xác nhận sản phẩm an toàn; tăng cường quảng bá các sản phẩm an toàn trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6.2. Sở Nông nghiệp và PTNT:
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường đối thoại, nắm bắt tình hình sản xuất, tiêu thụ, hoạt động của các DNNVV trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản; khuyến khích các DNNVV thực hiện các liên kết sản xuất gắn với bảo quản và tiêu thụ sản phẩm; chủ động, kịp thời triển khai các giải pháp tháo gỡ, không để xảy ra tình trạng đứt gãy sản xuất, đảm bảo cung ứng, tiêu thụ, đặc biệt là lương thực, thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu khi thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
6.3. Cục Thuế tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm.
7. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý
7.1. Sở Thông tin và Truyền thông:
Thực hiện công khai thông tin về các chính sách hỗ trợ cho DNNVV tại các trang web, cổng thông tin điện tử của tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng,... đảm bảo dễ tiếp cận.
7.2. Sở Công Thương:
Hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các thông tin, giải pháp hữu ích nhằm tăng kỹ năng thương mại điện tử và phát triển tư duy số hóa thành công thông qua chương trình “Đồng lòng, cùng tiến ” - một dự án hỗ trợ DNNVV Việt Nam cùng vượt qua đại dịch3.
7.3. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chương trình hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 646/QĐ-UBND ngày 16/3/2020 của UBND tỉnh). Trong đó chú trọng các nội dung: Xây dựng chính sách về hỗ trợ pháp lý cho DNNVV; Phổ biến các văn bản QPPL cho DNNVV; Xây dựng, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng CSDL về văn bản QPPL trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; Tọa đàm/đối thoại và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho DN; Giải đáp pháp luật cho DN;...
7.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý về thành lập doanh nghiệp và các nội dung thay đổi đăng ký doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu; tăng cường tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử;...
7.5. Công an tỉnh:
Hướng dẫn, giải quyết các tranh chấp pháp lý của doanh nghiệp; phối hợp với các cấp, các ngành tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý những sai phạm, góp phần tạo môi trường kinh doanh, đầu tư công bằng, lành mạnh cho các DNNVV.
8. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
8.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Thực hiện hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh thông qua việc tổ chức các khóa đào tạo về: Khởi sự kinh doanh, Quản trị doanh nghiệp,... theo hướng dẫn tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV.
8.2. Sở Công Thương:
Tổ chức các lớp tập huấn về pháp luật cạnh tranh; Phổ biến pháp luật về Thương mại Điện tử; Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương; Tập huấn thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm cho các cơ sở sản xuất và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;... Tổ chức lớp tập huấn các kỹ năng như: Nghiên cứu phát triển thị trường trong và ngoài nước; kỹ năng bán hàng trên các trang thương mại điện tử (facebook,...);...
8.3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành có liên quan hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động trong các DNNVV theo nhu cầu của doanh nghiệp và quy định của pháp luật. Năm 2022, phấn đấu tổ chức đào tạo nghề cho khoảng 1.300 -1.500 lao động cung cấp nguồn nhân lực theo đơn đặt hàng của các DNNVV trên địa bàn tỉnh; tổ chức 27 phiên giao dịch việc làm; cung cấp giới thiệu cho khoảng 2.000 lao động làm việc tại các doanh nghiệp;...
9. Hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh
9.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp (theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ); Hỗ trợ miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh doanh, miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia (theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ); Hướng dẫn các doanh nghiệp đến cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục có liên quan đến cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động, giấy phép hoạt động các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
9.2. Cục Thuế tỉnh:
Chỉ đạo Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố triển khai cơ chế hỗ trợ miễn lệ phí môn bài cho DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ.
9.3. Sở Tài chính:
Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đối với DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ.
9.4. Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện tư vấn, hỗ trợ thủ tục đăng ký ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ.
10. Hỗ trợ DNNVV chuyển đổi số, khởi nghiệp sáng tạo
10.1. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số cho các DNNVV giai đoạn 2021-2025 theo quy định.
10.2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, thực hiện các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo như: Hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung; Hỗ trợ tư vấn sở hữu trí tuệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm, mô hình kinh doanh mới; Hỗ trợ công nghệ; Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu; Hỗ trợ về thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo;... theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ.
10.3. Tỉnh đoàn:
Tham mưu tổ chức các buổi tọa đàm, đối thoại giữa chính quyền và lãnh đạo các Sở, ngành với doanh nghiệp, thanh niên về các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Đồng thời tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm giữa thanh niên, sinh viên với các doanh nhân thành đạt trên địa bàn tỉnh về chuyên đề khởi nghiệp đặc biệt là trong đối tượng thanh niên; thành lập các câu lạc bộ khởi nghiệp cho đoàn viên thanh niên, sinh viên;...
11. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
11.1. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan xác định cụ thể danh sách các DNNVV trên địa bàn tỉnh có tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến để tư vấn, hướng dẫn thụ hưởng các chính sách hỗ trợ trong hoạt động sản xuất theo quy định của pháp luật. Đồng thời, triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị như: Hỗ trợ nâng cao năng lực liên kết sản xuất và kinh doanh; Hỗ trợ thông tin, phát triển thương hiệu, kết nối và mở rộng thị trường; Hỗ trợ tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng;... theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ.
11.2. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Hướng dẫn các DNNVV trên địa bàn tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến để được thụ hưởng các chính sách hỗ trợ trong hoạt động sản xuất theo quy định của pháp luật.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
- Kinh phí thực hiện các nội dung hỗ trợ DNNVV của Kế hoạch được các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và thực hiện từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của các đơn vị do UBND tỉnh phê duyệt hằng năm. Ngoài ra, lồng ghép các Chương trình, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp khác do các sở, ngành đề xuất, đã được UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện.
Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch; Có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch; Đầu mối tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện, định kỳ năm theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng Kế hoạch và bố trí nguồn lực triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công; cụ thể hóa các nhiệm vụ tại Kế hoạch vào Chương trình công tác hàng năm của đơn vị; định kỳ báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh (Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh,...): Triển khai lồng ghép các hoạt động chuyên ngành với các nội dung về hỗ trợ DNNVV; đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách khuyến khích, hỗ trợ DNNVV của tỉnh tới mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn; vận động, khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp,...
4. Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai các biện pháp hỗ trợ DNNVV, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thành lập và hoạt động sản xuất kinh doanh; tuyên truyền, phổ biến, kết nối cộng đồng doanh nghiệp tham gia triển khai các nội dung của Kế hoạch; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, kịp thời kiến nghị với UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tháo gỡ, tạo môi trường thuận lợi nhất cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan căn cứ Kế hoạch, triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Nghị quyết số 19/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của HĐND tỉnh quy định giảm mức thu khoản thu đóng góp từ khai thác khoáng sản để đầu tư hạ tầng giao thông và khắc phục môi trường do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.
2 Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của HĐND tỉnh về dừng thu phí tham quan danh lam thắng cảnh một số điểm du lịch; sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của HĐND tỉnh Lào Cai.
3 Chương trình “Đồng lòng, cùng tiến” hợp tác giữa Cục Xúc tiến thương mại và Alibaba.com nhằm cung cấp những kiến thức, giải pháp từ những chuyên gia trong nước và quốc tế trong lĩnh vực số hoá, cũng như truyền cảm hứng bằng những kinh nghiệm thực tế, và câu chuyện chuyển đổi số thành công từ những gương mặt tiêu biểu kinh doanh trên nền tảng này.
- 1Quyết định 23/2021/QĐ-UBND về Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 456/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 3716/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum chuyển đổi số
- 4Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2021 về Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định 304/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2022-2025
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 4Quyết định 646/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025
- 5Quyết định 23/2021/QĐ-UBND về Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 456/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 7Nghị quyết 13/2021/NQ-HĐND về dừng thu phí tham quan danh lam thắng cảnh một số điểm du lịch; Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai kèm theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND
- 8Nghị quyết 19/2021/NQ-HĐND quy định về giảm mức thu khoản thu đóng góp từ khai thác khoáng sản để đầu tư hạ tầng giao thông và khắc phục môi trường do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 9Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 10Kế hoạch 3716/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kon Tum chuyển đổi số
- 11Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2021 về Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Quyết định 304/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 387/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lào Cai năm 2022
- Số hiệu: 387/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra