Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3543/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 15 tháng 9 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2020 – 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

Thực hiện Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030; Công văn số 4074/BYT-MT ngày 31/7/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng, chống bệnh tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Hoàn thành việc xây dựng được cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.

b) Quản lý được 50% số cơ sở lao động có yếu tố có hại vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.

c) Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động: Kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.

d) Đến năm 2025: Lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở (theo Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh); 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc.

đ) Đến năm 2025: Quản lý được 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống và được khám, phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp và đạt 100% vào năm 2030.

e) Đến năm 2025: 100% người lao động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định.

g) Đến năm 2025 giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm bếp ăn tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030 giảm 25% so với giai đoạn 2010 - 2018.

h) 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.

i) Đến năm 2030: 100% người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi thực hiện: Trên toàn tỉnh.

2. Đối tượng: Các cơ sở lao động, người sử dụng lao động, người lao động; ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ, vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động và các cơ sở y tế.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp liên ngành

a) Tăng cường sự chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.

b) Huy động sự tham gia của hệ thống chính trị, các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện các mục tiêu của Chương trình.

2. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật: Triển khai thực hiện đầy đủ các quy định của văn bản pháp luật về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, điều trị, phục hồi chức năng.

3. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật y tế và tin học hóa

a) Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho các đơn vị chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động, giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp; sơ cấp cứu tại nơi làm việc; điều trị, giám định, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.

b) Xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường lao động; bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động được khám và điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.

c) Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống tổ chức y tế cơ sở thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm việc.

d) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu đánh giá thực trạng một số bệnh nghề nghiệp phổ biến và xây dựng mô hình kiểm soát bệnh nghề nghiệp thí điểm ở một số ngành, nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

đ) Nâng cao năng lực, chất lượng chẩn đoán, khám phát hiện, điều trị, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.

e) Cập nhật và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động; đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin từ cơ sở lao động đến huyện, thành phố, tuyến tỉnh và trung ương.

g) Hướng dẫn, tập huấn nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, y tế tại cơ sở lao động về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động.

h) Hướng dẫn thực hiện các quy định về dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, quản lý yếu tố có hại, hồ sơ sức khỏe cá nhân; nâng cao sức khỏe người lao động tại tuyến cơ sở cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động.

i) Hướng dẫn, triển khai thí điểm thực hiện mô hình gói dịch vụ y tế lao động cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động.

k) Hướng dẫn, triển khai và nhân rộng mô hình phòng chống hiệu quả các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản,...) tại nơi làm việc.

l) Hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng chống hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề (bệnh điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, sản xuất xi măng, khai thác đá; bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài trong ngành thủy, hải sản; bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp trong các ngành sản xuất xi măng, khai thác đá; bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp trong ngành giày da, may mặc…); giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy cơ.

m) Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc.

n) Tập huấn nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại nơi làm việc, đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.

o) Đánh giá các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra và quản lý thông tin các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc môi trường lao động, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp hằng năm theo quy định; cập nhật hồ sơ quốc gia đối với các bệnh liên quan đến amiăng tại các Trung tâm ghi nhận ung thư trên toàn quốc.

p) Rà soát và xây dựng hướng dẫn cho các vấn đề: Sức khỏe lao động nữ trong khu công nghiệp, khu chế xuất; khám chữa bệnh ngoài giờ cho người lao động và chi trả chế độ bệnh nghề nghiệp cho người lao động; hệ thống y tế lao động tại các tuyến bao gồm cả cơ sở sản xuất kinh doanh; sử dụng kinh phí cho công tác dự phòng bệnh nghề nghiệp từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động, người lao động cao tuổi.

4. Về truyền thông và vận động xã hội

a) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, truyền thông đa dạng, linh hoạt trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội, sự kiện truyền thông nhằm cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở y tế, cơ sở lao động và cộng đồng xã hội trên địa bàn tỉnh.

b) Lồng ghép tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục cho các cơ sở lao động trong Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động hàng năm.

c) Xây dựng và biên soạn, in ấn các nội dung truyền thông về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp phù hợp cho từng nhóm ngành/nghề.

d) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn kỹ năng truyền thông, giáo dục, kỹ năng tư vấn thực hiện công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho y tế các cấp và cơ sở lao động.

đ) Tư vấn cho các cơ sở lao động thực hiện các biện pháp: Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phòng chống liên quan đến nghề nghiệp và bệnh không lây nhiễm tại nơi làm việc.

e) Tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi còn bằng sữa mẹ cho người lao động tại các cơ sở lao động.

g) Tổ chức, vận động, huy động mọi cá nhân, gia đình, cộng đồng, các ban ngành đoàn thể, tổ chức xã hội tham gia công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe.

h) Duy trì, cập nhật tin tức và các nội dung truyền thông trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

5. Về nguồn lực

a) Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương, địa phương, nguồn tài trợ, viện trợ và nguồn huy động hợp pháp khác.

b) Đảm bảo ngân sách chi thường xuyên cho thông tin, tuyên truyền, tập huấn, nghiên cứu, dự phòng bệnh nghề nghiệp và thu thập số liệu, báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu.

c) Phối hợp, lồng ghép nguồn lực của Chương trình với các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,...) và nguồn xã hội hóa.

6. Hoạt động nghiên cứu, kiểm tra, giám sát

a) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực kỹ thuật chẩn đoán, phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan đến nghề nghiệp, rà soát, tham mưu Bộ Y tế bổ sung danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội; huy động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng các nhà khoa học, các cơ quan, tổ chức khác.

b) Triển khai các hoạt động quản lý, giám sát việc thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ quan, đơn vị và cơ sở lao động.

c) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở lao động đặc biệt các cơ sở lao động có nguy cơ phát sinh nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại và các cơ sở y tế.

d) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và chỉ đạo các tuyến về công tác y tế lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo thẩm quyền.

đ) Thiết lập hệ thống giám sát quản lý thông tin về sức khỏe người lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều trị và phục hồi chức năng; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại các tuyến.

IV, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; xây dựng kế hoạch hàng năm để thực hiện kế hoạch giai đoạn 2020 - 2030; lập dự toán kinh phí thực hiện các lĩnh vực hoạt động chi tiết cho từng năm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để đảm bảo hiệu quả các mục tiêu đề ra.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện mua sắm các trang thiết bị thiết yếu phục vụ công tác quan trắc môi trường lao động và bệnh nghề nghiệp.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện và đề xuất, kiến nghị những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.

- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Luật Lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn luật và các nội dung liên quan trong Kế hoạch này.

3. Sở Tài chính

Trên cơ sở dự toán của Sở Y tế và các sở, ngành, địa phương tại thời điểm lập dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh giao dự toán để thực hiện chương trình phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành, đơn vị liên quan vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.

5. Ban Quản lý các Khu công nghiệp

- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp tập huấn an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động, người quản lý, người trực tiếp làm công tác an toàn tại các đơn vị, doanh nghiệp.

- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.

- Quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt các quy định pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.

- Đôn đốc, giám sát, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở có sử dụng người lao động thực hiện đúng, đầy đủ công tác an toàn, vệ sinh lao động.

- Tổng hợp, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở có sử dụng người lao động trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.

6. Người sử dụng lao động

- Có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật.

- Phối hợp với các sở, ban ngành và đơn vị chuyên môn thực hiện các nội dung có liên quan.

- Báo cáo việc thực hiện với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể xã hội khác

Phối hợp với Sở Y tế tham gia tổ chức triển khai Chương trình, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức, theo dõi, giám sát, kiểm tra công tác tăng cường, chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ các nội dung tại Kế hoạch này, chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Bố trí kinh phí đảm bảo việc thực hiện các nội dung theo kế hoạch.

Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận. Trong quá trình triển khai thực sẽ điều chỉnh để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Định kỳ hàng năm, 5 năm và kết thúc giai đoạn, yêu cầu các sở, ngành được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình thực hiện (trước ngày 30/11 hàng năm); tổ chức sơ kết vào cuối năm 2025 và tổng kết cuối năm 2030 về kết quả thực Chương trình báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh (Đ/c Hòa);
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn;
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Việt.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Hòa

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 3543/KH-UBND năm 2020 về Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

  • Số hiệu: 3543/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 15/09/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Nguyễn Đức Hòa
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản