Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 212/KH-UBND

Lào Cai, ngày 28 tháng 7 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020 TỈNH LÀO CAI

Phần thứ nhất:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015

Tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, với nhiều thuận lợi: Đảng và Nhà nước tiếp tục có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng cao; kế thừa những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội sau hơn 20 năm tái lập tỉnh cùng với việc xây dựng và tập trung triển khai thực hiện 7 chương trình, 27 đề án trọng tâm giai đoạn 2011-2015; tình hình chính trị và trật tự an toàn xã hội ổn định; quan hệ đối ngoại không ngừng được phát triển và mở rộng; vai trò và vị thế của Lào Cai trong khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc, cũng như vị trí “cầu nối” giữa Việt Nam với vùng Tây Nam - Trung Quốc và các nước trong khối ASEAN ngày càng được khẳng định, tạo cơ hội cho sự phát triển của tỉnh…

Bên cạnh những thuận lợi nói trên, việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 cũng còn nhiều khó khăn, thách thức: Tác động của suy thoái kinh tế trong nước và toàn cầu; diễn biến phức tạp ở biển Đông, hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn không ổn định; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu khó lường gây thiệt hại nặng nề. Kết cấu hạ tầng của tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Nguồn thu ngân sách còn nhỏ, phụ thuộc nhiều vào Trung ương. Tỷ lệ hộ nghèo cao (chiếm 43%), tập quán canh tác của nhân dân vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn lạc hậu. Nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển của tỉnh.

Với quyết tâm cao, tranh thủ những thời cơ, thuận lợi, đồng thời nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức của các cấp, các ngành; 5 năm qua, kinh tế của tỉnh duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao, các vấn đề xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an ninh quốc phòng được đảm bảo; các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt so với kế hoạch (KH) đề ra.

I. NHỮNG KẾT QUẢ NỔI BẬT TRONG 5 NĂM QUA

1. Tăng trưởng kinh tế ổn định và duy trì ở mức cao

Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP giai đoạn 2011-2015 đạt bình quân 14,1%/năm[1], cao hơn giai đoạn 2006-2010 là 1,4%. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đến hết năm 2015 đạt 39,4 triệu đồng/người/năm, gấp 2,4 lần so năm 2010, vượt 2,6% KH.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tích cực: Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 29,4% năm 2010 xuống còn 15,7% năm 2015; công nghiệp và xây dựng tăng từ 37,5% năm 2010 lên 43,1% năm 2015; dịch vụ tăng từ 33,1% năm 2010 lên 41,2% năm 2015.

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế nội ngành có sự chuyển dịch tích cực; phát triển nông thôn được quan tâm và có bước chuyển biến mạnh mẽ

Giai đoạn 2011-2015, giá trị sản sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản của tỉnh tiếp tục tăng trưởng nhờ từng bước khai thác tiềm năng đất đai, lao động, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; cơ cấu kinh tế nội ngành có sự chuyển dịch tích cực: Tỷ trọng trồng trọt giảm dần từ 67,9% năm 2010 xuống còn 57,1% năm 2015; tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 29,9% năm 2010 lên 40,9% năm 2015; dịch vụ nông nghiệp từ 2,2% năm 2010 còn 2% năm 2015.

Sản xuất nông nghiệp được đẩy mạnh toàn diện, đã phát huy có hiệu quả những lợi thế về đất đai, khí hậu, bước đầu xây dựng các vùng sản xuất có hiệu quả như: cây chuối cấy mô, rau an toàn, hoa, cây ăn quả ôn đới[2]. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao bước đầu được áp dụng vào sản xuất[3]. Năng suất, sản lượng các loại cây trồng đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2015 đạt trên 281.880 tấn, tăng trên 55.000 tấn so với năm 2010, bằng 110,5 so KH và bằng 114,7% so với mục tiêu Đại hội XIV. Giá trị sản xuất trên đơn vị đất canh tác bình quân đến hết năm 2015 đạt 46,5 triệu đồng/năm, tăng 1,4 lần so với năm 2010, bằng 122% so KH.

Chăn nuôi đại gia súc phát triển theo hướng tập trung, mở rộng quy mô, áp dụng tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi nâng cao chất lượng, đạt hiệu quả cao[4]. Sản lượng thịt hơi bình quân tăng 17%/năm, sản phẩm chăn nuôi đã cơ bản đáp ứng đủ cho nhu cầu tiêu dùng của tỉnh và đã có một phần sản phẩm xuất bán ra ngoại tỉnh. Bước đầu khai thác những ưu thế về mặt nước, khí hậu để phát triển thủy sản đa dạng; đã hình thành một số vùng nuôi thủy sản tập trung tại Sa Pa, Bát Xát, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn[5]. Đặc biệt tỉnh đã phát triển được nghề nuôi cá nước lạnh trong bồn, bể với sản phẩm đặc trưng là cá hồi tại Sa Pa, mang lại hiệu quả kinh tế cao, dần trở thành thương hiệu được thị trường ưa chuộng.

Lâm nghiệp được quan tâm đầu tư; đã dần chuyển đổi từ trồng rừng gỗ nhỏ sang trồng rừng gỗ lớn và trồng rừng đa mục đích; phát huy chức năng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; từng bước hình thành vùng nguyên liệu tập trung theo hướng chuyên canh, phát triển rừng nguyên liệu gắn với quy hoạch các cơ sở chế biến. Các chỉ tiêu trồng mới rừng tập trung (sản xuất, phòng hộ, đặc dụng) đều đạt và vượt kế hoạch giao[6]. Các nhà máy chế biến đang được đầu tư với công nghệ tiên tiến, phù hợp góp phần nâng cao giá trị của sản phẩm lâm nghiệp. Tài nguyên rừng được bảo vệ, các nguồn gen quý hiếm và đặc hữu được bảo tồn và phát triển. Tỷ lệ che phủ rừng hàng năm tăng 0,71%/năm, năm 2015 đạt tỷ lệ 53,3%, vượt 0,3% so KH, tăng 2,3% so năm 2010.

Nông thôn có bước phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Hệ thống dịch vụ nông nghiệp được củng cố, tăng cường. Kết cấu hạ tầng nông thôn được cải thiện rõ rệt. Ngành nghề nông thôn được khuyến khích phát triển, giảm sản xuất thuần nông, tăng dần tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Làng nghề truyền thống được khôi phục, số lượng làng nghề có tăng, quy mô nhiều làng nghề được mở rộng tạo được nhiều việc làm, làm gia tăng giá trị nông sản[7].

Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới được các cấp, các ngành tích cực triển khai. Trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh đã xây dựng 05 nhiệm vụ trọng tâm để phát động phong trào thi đua trong xây dựng nông thôn mới, đó là: (1) Phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân; (2) Phát triển giao thông nông thôn; (3) Vệ sinh môi trường nông thôn; (4) An ninh trật tự xã hội nông thôn; (5) Phát triển hệ thống giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi. Đến hết năm 2015, có 21 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, bằng 60% KH, bằng 14,5% tổng số xã trên địa bàn. Thành phố Lào Cai hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên toàn địa bàn. Bình quân số tiêu chí đạt chuẩn/xã: 9,63 tiêu chí, tăng 6,33 so với năm 2010[8]. 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã; 100% số thôn bản có đường giao thông liên thôn và đi được xe máy đến tất cả các thôn bản; hệ thống thuỷ lợi đã đảm bảo nước tưới cho 99% diện tích ruộng vụ Xuân và 95% diện tích ruộng vụ Mùa; 100% số xã có trường, lớp học kiên cố tại trung tâm, 70% thôn, bản có điểm trường kiên cố; 100% số xã có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã với 93% số hộ ở nông thôn được dùng điện; 100% số xã có trạm y tế xã; 85% số hộ nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; cơ bản xoá nhà tạm cho hộ nghèo tại khu vực nông thôn, trên 8.500 lao động vùng nông thôn được đào tạo nghề; sắp xếp ổn định dân cư được đẩy mạnh, bố trí, di chuyển trên 1.700 hộ dân ra khỏi vùng thiên tai, sạt lở...

3. Sản xuất công nghiệp phát triển nhanh với tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế của tỉnh

Sản xuất công nghiệp phát huy có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế về khai thác chế biến khoáng sản, đầu tư phát triển thuỷ điện, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản; đã tạo được cơ sở quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đưa Lào Cai từng bước trở thành trung tâm công nghiệp luyện kim và hóa chất, phân bón của vùng và cả nước. Nhiều dự án, nhà máy lớn chế biến sâu khoáng sản của địa phương: Apatit, sắt, đồng… đi vào hoạt động[9]. Tiềm năng về thủy điện được quan tâm đầu tư triển khai thực hiện, theo tiến độ đề ra[10]. Sản xuất công nghiệp và tiểu - thủ công nghiệp đang đà phát triển mạnh, giá trị sản xuất ngành công nghiệp (theo giá cố định năm 1994) đạt 7.403 tỷ đồng, gấp 3,4 lần so năm 2010, bằng 145% so KH[11]. Cơ cấu nội ngành công nghiệp cũng có bước chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp khai thác, tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến[12].

Hoạt động trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh có bước chuyển biến tích cực, tỷ lệ lấp đầy tại các khu công nghiệp đều trên 80%, thu hút 179 dự án đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu tư trên 23.000 tỷ đồng, trong đó có 97 dự án đi vào hoạt động sản xuất, tạo việc làm cho trên 7.300 lao động, trong đó có trên 80% là lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh.

Các chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp của tỉnh đã được triển khai hiệu quả. Trên địa bàn có trên 7,3 nghìn cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp với giá trị sản xuất đạt 520 tỷ đồng, tạo ra nhiều sản phẩm có thương hiệu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của khách du lịch và tạo việc làm cho gần 14,2 nghìn lao động.

4. Huy động vốn đầu tư phát triển đạt nhiều kết quả, kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 79,3 nghìn tỷ đồng; gấp 3,17 lần giai đoạn trước, bình quân hàng năm tăng 18%. Cơ cấu vốn đầu tư chuyển biến theo hướng giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, tăng nhanh nguồn vốn tín dụng và vốn của các thành phần kinh tế (đầu tư từ ngân sách nhà nước giảm từ 40,3% giai đoạn 2006-2010 xuống còn 34,1% giai đoạn 2011-2015; vốn ngoài ngân sách tăng từ 59,7% lên 65,9%). Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã đóng góp tích cực cho đầu tư phát triển của tỉnh và chiếm 63,6% tổng vốn đầu tư. Trong 5 năm 2011-2015, trên địa bàn tỉnh có 217 dự án được cấp chứng nhận đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký là 28,1 nghìn tỷ đồng; thu hút được 27 chương trình, dự án ODA với tổng số vốn khoảng 3.322 tỷ đồng; có 10 dự án FDI được cấp mới và 24 dự án FDI chuyển tiếp từ giai đoạn trước với tổng vốn giải ngân trong cả giai đoạn 2011-2015 khoảng 9.896 tỷ đồng[13]. Nhiều công trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và đem lại hiệu quả thiết thực như Dự án Giảm nghèo (WB) giai đoạn 2, Dự án Ngành cơ sở hạ tầng nông thôn (vốn AFD, ADB), dự án WB đô thị,… nhờ vậy kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được quan tâm đầu tư và liên tục cải thiện qua các năm, đặc biệt là kết cấu hạ tầng cho phát triển vùng cao, vùng nông thôn và phát triển vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, góp phần tích cực vào quá trình xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đã phối hợp chặt chẽ với bộ, ngành trung ương hoàn thành đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, cải tạo nâng cấp QL4E, thực hiện nâng cấp đường sắt Yên Viên - Lào Cai, hoàn thiện các điều kiện, thủ tục để khởi động dự án đường nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi Sa Pa; nghiên cứu xây dựng Cảng hàng không Lào Cai. Tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng Trung tâm hành chính hiện đại của tỉnh, chỉnh trang khu đô thị cũ và hoàn thành việc di chuyển toàn bộ các cơ quan hành chính sự nghiệp của tỉnh về khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường; tháng 11 năm 2014, thành phố Lào Cai đã được công nhận là đô thị loại II. Hoàn thành cầu Phố Lu, cầu Giang Đông, nhà văn hóa Trung tâm, sân vận động trung tâm, Bảo tàng tỉnh, Trung tâm trưng bày ngoài trời. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu tại Cửa khẩu quốc tế Lào Cai và các cửa khẩu phụ, Khu thương mại - công nghiệp Kim Thành, hạ tầng kỹ thuật và xử lý nước thải tại các cụm công nghiệp Đông Phố Mới, Tằng Loỏng, khu vực Kim Tân thành phố Lào Cai; hạ tầng kỹ thuật sau kè sông Hồng đoạn từ cầu Cốc Lếu đến cầu Phố Mới…; tăng cường đầu tư hạ tầng thiết yếu đô thị huyện Sa Pa, Văn Bàn, Mường Khương tạo nên hệ thống đô thị miền núi. Hoàn thành nâng cấp 296 km đường tỉnh lộ, 539 km đường đến trung tâm xã, 2.476 km đường giao thông nông thôn…

5. Kinh tế cửa khẩu, du lịch tiếp tục được khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng cao. Các ngành dịch vụ khác tiếp tục phát triển

Thương mại phát triển mạnh đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn; đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa. Hệ thống chợ, cửa hàng thương nghiệp, vật tư nông nghiệp được quan tâm phát triển tới các trung tâm cụm xã, các khu vực vùng sâu, vùng xa... đã góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất hàng hóa, đáp ứng các nhu cầu phân phối hàng hóa thiết yếu và tiêu thụ nông sản cho nông dân. Tổng mức luân chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2015 đạt trên 14.892 tỷ đồng, tăng gấp 2,6 lần so năm 2010, bằng 117% so KH; tốc độ bình quân trên 20%/năm.

Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai hoạt động sôi động, Khu thương mại - công nghiệp Kim Thành, khu cửa khẩu Quốc tế đường bộ số 2 đã đi vào vận hành, thủ tục hành chính tại cửa khẩu được giải quyết nhanh gọn, thông thoáng. Đến hết năm 2015, đã thu hút trên 600 đơn vị doanh nghiệp trong tỉnh cũng như nhiều doanh nghiệp ngoài tỉnh tham gia sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh Lào Cai. Giá trị hàng hóa XNK theo xu hướng tăng lên hàng năm, năm 2015 đạt 2.144,3 triệu USD; gấp 2,6 lần so với năm 2010 (822 triệu USD), bằng 120% so KH; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 21,1%, tăng 2,6% so với giai đoạn trước (18,5%)[14]. Hoạt động xuất, nhập khẩu đã đóng góp quan trọng vào tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn với tốc độ tăng thu bình quân 5 năm 2011-2015 đạt khoảng 30%.

Du lịch phát triển nhanh, toàn diện cả địa bàn, sản phẩm và chất lượng; nổi bật với các khu du lịch Sa Pa, Bắc Hà và thành phố Lào Cai. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch được triển khai với nhiều hình thức; quan tâm liên kết du lịch với các tỉnh trong khu vực. Hoạt động du lịch thu được nhiều kết quả, tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho lao động địa phương; các cơ sở phục vụ du lịch như nhà hàng, khách sạn cơ bản đáp ứng được yêu cầu của du khách. Cơ sở lưu trú tăng gần 2 lần so với năm 2010, phòng nghỉ tiêu chuẩn 3 - 5 sao chiếm 21%[15]. Lượng khách đến Lào Cai hằng năm tăng bình quân trên 20%; năm 2015, đón trên 2.091 nghìn lượt khách, gấp 2,2 lần năm 2010; doanh thu du lịch đạt 4.675 tỷ đồng, gấp 5,7 lần so năm 2010.

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng trưởng cao, hết năm 2015 đạt 5.505 tỷ đồng, gấp 2,6 lần so với năm 2010, bằng 157,3% so KH. Các khoản thu từ thuế, phí và thu khác từ kinh tế địa phương tăng trưởng mạnh mẽ, tỷ trọng so với tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ngày càng tăng[16]. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu có những bước phát triển khá. Tổng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu giai đoạn 2011-2015 đạt 7.281 tỷ đồng, gấp 2,2 lần giai đoạn 2006-2010. Cùng với sự tăng trưởng của thu ngân sách, công tác quản lý chi ngân sách cũng liên tục được đổi mới và tăng cường theo hướng đơn giản hoá quy trình, tăng hiệu quả, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Chi ngân sách địa phương năm 2015 đạt 11.223 tỷ đồng, tăng gấp 2,3 lần so với năm 2010.

Hoạt động tín dụng bám sát mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của tỉnh, đã huy động và đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011-2015. Tổng nguồn vốn huy động bình quân hằng năm tăng trưởng 25,3%. Tổng dư nợ cho vay bình quân hằng năm tăng trưởng 29%. Chất lượng tín dụng được chú trọng, tỷ lệ nợ xấu luôn dưới 3%.

Dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá tiếp tục phát triển, chất lượng dịch vụ vận tải được nâng lên, cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao lưu hàng hoá và đi lại của nhân dân. Từ tháng 9/2014, tuyến đường bộ cao tốc Nội Bài - Lào Cai đưa vào khai thác, các phương tiện tham gia hoạt động vận tải trên địa bàn ngày càng đa dạng và chất lượng hơn. Hệ thống xe buýt trong nội thị thành phố Lào Cai và Lào Cai đi Sa Pa được đưa vào khai thác bước đầu đã phát huy hiệu quả đối với nhân dân. Hệ thống bến xe được nâng cấp, chất lượng dịch vụ được nâng lên, khối lượng vận chuyển tăng bình quân 20%/năm[17].

Bưu chính - viễn thông: Cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông được đầu tư với công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp với tốc độ và chất lượng cao, đồng thời công tác quản lý Nhà nước được tăng cường, định hướng các doanh nghiệp viễn thông phát triển đa dạng hóa, nâng cao chất lượng phục vụ. Đến hết năm 2015, mạng lưới Bưu chính toàn tỉnh có 179 điểm cung cấp dịch vụ, 1.151 trạm phát sóng di động, phủ sóng 100% tới các trung tâm xã. Dịch vụ truyền hình qua giao thức Internet được các doanh nghiệp quan tâm đầu tư, tổng số thuê bao NetTV và MyTV đạt trên 24 nghìn thuê bao.

6. Thu hút đầu tư và phát triển các thành phần kinh tế

Thu hút đầu tư đạt được nhiều kết quả quan trọng: Trong 5 năm, đã chấp thuận đầu tư 217 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký 28.150 tỷ đồng[18]; 135 dự án NGO với tổng vốn tài trợ 255 tỷ đồng; cấp phép cho 10 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 35 triệu USD. Tích cực vận động, thu hút được 27 chương trình, dự án ODA với tổng số vốn đầu tư khoảng 3.322 tỷ đồng. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện đáng kể, tạo sự thông thoáng cho doanh nghiệp, người dân đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) luôn đứng trong top đầu so với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước[19].

Kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể được khuyến khích phát triển. Kinh tế tập thể tại khu vực nông thôn bước đầu phát huy hiệu quả. Các doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp, đổi mới, cơ cấu lại đúng ngành nghề kinh doanh, đảm bảo doanh thu, lợi nhuận, thu nhập[20]. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tạo điều kiện phát triển. Đến năm 2015, có 3.060 doanh nghiệp được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh, tăng 80% so năm 2010 (1.700 doanh nghiệp)[21]; với tổng số vốn đăng ký khoảng 17.380 tỷ đồng, gấp hơn 1,6 lần so với năm 2010 (10.500 tỷ đồng).

7. Giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; ứng dụng khoa học - công nghệ

Sự nghiệp giáo dục và đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực. Quy mô, mạng lưới giáo dục đào tạo phát triển mạnh[22]. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên rõ rệt. Phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở tiếp tục được củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng; đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2013, trước 02 năm so mục tiêu Đại hội. Đội ngũ giáo viên được tăng cường và ngày càng chuẩn hóa. Cơ sở vật chất trường, lớp học, nhà công vụ cho giáo viên và nhà ở bán trú cho học sinh được quan tâm đầu tư. Chính sách ưu tiên đầu tư cho giáo dục vùng cao, vùng đồng bào dân tộc được mở rộng và thực hiện có hiệu quả. Trường học đạt chuẩn tăng nhanh, chiếm 44% tổng số trường, tăng 21,9% so năm 2010[23]. Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú tiếp tục phát triển, trở thành nòng cốt của giáo dục vùng cao. Giáo dục thường xuyên được mở rộng quy mô, đa dạng hoá loại hình đào tạo đáp ứng tốt hơn nhu cầu người học[24]. Công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông đã đạt được kết quả bước đầu[25], xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, đạt nhiều kết quả tốt. Tích cực chuẩn bị các điều kiện, thủ tục và thành lập Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai[26].

Các cơ sở dạy nghề được mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng theo hướng xã hội hóa[27]. Đào tạo nghề cho đối tượng tái định cư, người nghèo, người dân tộc thiểu số và các ngành nghề phi nông nghiệp, cho các khu công nghiệp, dịch vụ du lịch, đô thị... được quan tâm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 38,8% năm 2010 lên 55% năm 2015; trong đó đào tạo nghề tăng từ 27,8% lên 43,1%[28].

Hoạt động khoa học và công nghệ đã gắn nghiên cứu với ứng dụng. Trên 80% đề tài khoa học được áp dụng vào thực tế, trong đó đã nghiên cứu, chọn tạo thành công nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao[29]. Đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa tăng gấp 2 lần so giai đoạn trước. Đẩy mạnh hợp tác về khoa học và công nghệ với các trường đại học và các viện nghiên cứu; quan tâm ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến khoáng sản, nông, lâm sản.

Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ. Hạ tầng thông tin cấp tỉnh được đầu tư tương đối đồng bộ, hiện đại và mở rộng đến cấp xã, trường học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin[30]; chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh (ICT-index) luôn xếp ở thứ hạng cao so với các tỉnh trong cả nước[31].

8. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

Chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, hệ thống y tế được quan tâm đầu tư phát triển theo hướng hiện đại, đồng bộ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực đáp ứng nhiệm vụ phòng, chữa bệnh ngay từ cơ sở: Bệnh viện Đa khoa tỉnh được đầu tư xây dựng mới đồng bộ và đi vào hoạt động từ năm 2013; thành lập mới Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Nội tiết; nâng quy mô Bệnh viện Y học cổ truyền; xây dựng mới Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng. Các bệnh viện tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực đều được mở rộng, cải tạo nâng cấp, xây dựng mới; trang thiết bị đồng bộ đáp ứng ngày càng cao nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Trạm y tế xã, phường, thị trấn được chú trọng đầu tư, 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế hoạt động; 57,3% tổng số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Các cơ sở khám, chữa bệnh ngoài công lập, cơ sở kinh doanh thuốc - vật tư y tế phát triển: Có 58 cơ sở hành nghề y tư nhân được cấp phép hoạt động theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh, trong đó có 01 bệnh viện tư nhân hoàn thành xây dựng và đi vào hoạt động[32]; có 308 cơ sở kinh doanh thuốc, vật tư y tế[33]. Đào tạo và phát triển nhân lực y tế được đặc biệt quan tâm, đến năm 2015 đạt 9,8 bác sỹ và 1,3 dược sỹ đại học/vạn dân và có 40 bác sỹ xã; 95,8% thôn bản có số nhân viên y tế thôn bản hoạt động. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng/tuổi giảm còn 19,6%, đạt KH; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,28%, vượt mục tiêu KH (1,4%); 98,5% người dân có thẻ bảo hiểm y tế.

9. Phát triển lĩnh vực xã hội

Công tác giảm nghèo luôn được xác định là nhiệm vụ chính trị trọng yếu, được ưu tiên đầu tư, thực hiện đồng bộ. Các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho nhân dân được quan tâm thực hiện. Các mô hình giảm nghèo được triển khai nhân rộng và thực hiện có hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 42,99% năm 2010 xuống còn 12,11% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015), bình quân giảm 6,18%/năm, vượt mục tiêu KH (3-5%).

Công tác giải quyết việc làm cho người lao động được chú trọng. Hệ thống Trung tâm giới thiệu việc làm từng bước được hình thành, đáp ứng nhu cầu của người lao động và sử dụng lao động. Trong 5 năm 2011-2015, giải quyết việc làm mới cho khoảng 55.776 người, tăng 17,4% so với giai đoạn trước, bằng 111,6% KH. Cơ cấu lao động chuyển dịch theo đúng hướng, giảm dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp từ 72,22% năm 2010 xuống còn 69,02% năm 2015; tăng dần tỷ trọng công nghiệp từ 8,73% năm 2010 lên 10,63% năm 2015; dịch vụ từ 19,05% năm 2010 lên 20,35% năm 2015.

Công tác chăm sóc người có công được chú trọng và ngày càng được tăng cường theo hướng xã hội hoá; phát động và thực hiện tốt phong trào “Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn”, công tác cứu trợ đã được các ngành, các cấp quan tâm. Công tác phòng chống tệ nạn xã hội được đẩy mạnh, phong trào xây dựng xã phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội ngày càng được nhân rộng. Công tác xã hội được duy trì thường xuyên, chăm sóc và giải quyết tốt chế độ, chính sách cho các đối tượng được hưởng. Vấn đề bất bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, chăm sóc trẻ em... được quan tâm.

10. Lĩnh vực văn hóa - thông tin, thể dục thể thao

Di sản văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy, gắn bảo tồn văn hóa với phát triển du lịch, giảm nghèo bền vững. Các hoạt động văn hóa ở cơ sở được đẩy mạnh, chất lượng ngày càng được nâng cao. Hệ thống thiết chế văn hóa từ cấp tỉnh đến huyện, xã, phường, thị trấn, thôn bản, khu phố từng bước được xây dựng và củng cố. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được tập trung chỉ đạo thực hiện có kết quả, góp phần tạo ra môi trường văn hoá lành mạnh cho nhân dân. Lĩnh vực báo chí, xuất bản phát triển đa dạng với các loại hình báo viết, báo nói, báo hình, báo điện tử cơ bản đáp ứng nhu cầu hưởng thụ thông tin của nhân dân, góp phần nâng cao dân trí. Đến hết năm 2015 toàn tỉnh có 28 di tích lịch sử văn hóa và danh thắng cấp quốc gia, 68 nhà văn hóa xã, phường; 1.322 nhà văn hóa thôn; 78% hộ gia đình; tăng 6,3% so với năm 2010 (71,7%); 95% tỷ lệ cơ quan, trường học đơn vị đạt danh hiệu văn hoá, tăng 5% so với năm 2010 (90%).

Sự nghiệp thể dục thể thao đã có sự phát triển khá rõ rệt về nhiều mặt. Phong trào thể dục thể thao quần chúng thường xuyên diễn ra sôi động ở khắp các huyện, thị và cơ sở. Thể thao thành tích cao đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, mỗi năm tham dự 20 - 25 giải khu vực và toàn quốc, nhiều giải đã đạt thành tích tốt. Tỷ lệ số người dân thường xuyên tham gia luyện tập thể dục thể thao năm 2015 đạt 25%, tăng 4% so với năm 2010 (21%).

11. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

Tài nguyên đất đai được quản lý chặt chẽ, khai thác sử dụng đúng mục đích. Với cơ chế, chính sách phù hợp, công khai, dân chủ, công bằng đã cơ bản giải quyết được những tồn tại trong những năm trước đây và những vấn đề mới nảy sinh. Hình thức giao đất được chuyển đổi dần từ xét cấp sang đấu giá, từ thuê sang giao đất có thu tiền. Tình trạng vi phạm pháp luật, tranh chấp, khiếu nại về đất đai được xử lý và giải quyết tốt. Người sử dụng đất hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ của mình nên đã thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính, nguồn thu từ đất tăng mạnh qua các năm, góp phần quan trọng trong việc xây dựng hạ tầng cơ sở và phát triển đô thị của tỉnh. Tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước được kiểm kê, đánh giá đưa vào dữ liệu quản lý, cấp phép khai thác, sản xuất đúng quy định, phù hợp với quy hoạch và yêu cầu về bảo vệ môi trường.

Công tác bảo vệ môi trường tiếp tục được quan tâm, lồng ghép vào các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xử lý chất thải và những vấn đề liên quan đến môi trường đạt kết quả bước đầu, hạ tầng bảo vệ môi trường đã và đang được quan tâm đầu tư. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường được tăng cường, đẩy mạnh, nhất là ở các khu công nghiệp, đô thị. Các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường được triển khai thực hiện thiết thực, hiệu quả và được đưa vào hệ thống đánh giá các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2015 đạt 53,3%, tăng 3,3% so với thực hiện năm 2010. Thu gom chất thải rắn ở đô thị đạt 95% và tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn đạt 91%, tăng 20% so với năm 2010[34].

Ứng phó với biến đổi khí hậu được triển khai lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các công trình kè được tích cực triển khai xây dựng, phát huy hiệu quả chống sạt lở bảo vệ sông, suối, biên giới, cơ sở hạ tầng, khu dân cư. Chính quyền các cấp đã chủ động hơn trong phòng tránh thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, giảm thiểu những thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra.

12. Quốc phòng được củng cố và giữ vững, an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, công tác đối ngoại phát triển

Công tác quốc phòng, an ninh được tăng cường, chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia được giữ vững. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện, thành phố vững chắc; tổ chức luyện tập, diễn tập khu vực phòng thủ sát thực tế, đạt kết quả cao. Khu kinh tế quốc phòng hoạt động hiệu quả; các công trình quốc phòng được chú trọng đầu tư. Thực hiện sắp xếp, ổn định dân cư biên giới hiệu quả, góp phần xây dựng thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh. Lực lượng vũ trang duy trì nghiêm kỷ luật, nâng cao chất lượng huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu.

Công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội đã huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân. Phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh trên tuyến biên giới; xây dựng và triển khai các phương án bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị trên địa bàn tỉnh. Kiềm chế, xử lý kịp thời các đối tượng tuyên truyền thành lập “Nhà nước Mông”, hoạt động lợi dụng tôn giáo trái pháp luật, lợi dụng khiếu kiện vi phạm pháp luật. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được chú trọng. Đã xử lý kịp thời các vụ việc phức tạp ngay từ cơ sở, không để bị động, bất ngờ, không để hình thành các “điểm nóng”. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng Công an, Biên phòng phía đối diện trong phòng chống tội phạm qua biên giới[35]. Chủ động phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả, kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội; tỷ lệ điều tra, phá án cao đạt trên 80%, trong đó án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt 99,3%.

Hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân được kết hợp hài hòa, tạo môi trường thuận lợi phát triển kinh tế, xã hội. Phương châm “đa phương hóa, đa dạng hóa” các quan hệ, hợp tác quốc tế trở thành định hướng đối ngoại lớn của tỉnh. Quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Lào Cai với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) phát triển toàn diện, cùng có lợi. Hợp tác với vùng Aquitaine (Cộng hòa Pháp) đã đi vào chiều sâu. Quan hệ với các địa phương nước ngoài, các vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế ngày càng sâu rộng và luôn là đối tác tin cậy của các nhà đầu tư và các nhà tài trợ quốc tế.

13. Đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Cải cách hành chính được đẩy mạnh và thu được nhiều kết quả quan trọng

Trình độ của đội ngũ cán bộ cơ sở, cán bộ là người dân tộc thiểu số được nâng lên một bước và được bố trí sắp xếp theo hướng chuẩn hóa, tương ứng với yêu cầu và nhiệm vụ lâu dài. Chính sách tăng cường, thu hút, bố trí cán bộ về cơ sở từng bước phát huy hiệu quả thiết thực, góp phần thay đổi lề lối, tác phong làm việc, tạo được niềm tin cho nhân dân, làm thay đổi nhận thức cục bộ ở địa phương. Đến hết 2015 đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị cho 49.285 lượt người, bằng 1,5 lần so với năm 2010 (32.049 lượt người); kiến thức quản lý nhà nước và kiến thức chuyên ngành cho 41.115 lượt người, bằng 2 lần so với năm 2010 (20.898 lượt người). Đào tạo nghề cho 65.069 lượt người, bằng 4,6 lần so với năm 2010 (14.079 người) vượt 1,6% KH,… qua đó, đội ngũ cán bộ được bổ sung về số lượng, nâng cao về chất lượng.

Cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo hướng tới phương châm phục vụ người dân, doanh nghiệp. Các thủ tục hành chính được đơn giản hoá, việc giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” bước đầu được phát huy. Cơ chế chính sách trên các lĩnh vực được ban hành kịp thời, tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng cho phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức bộ máy được sắp xếp tinh gọn, chức năng nhiệm vụ rõ ràng. Việc phân cấp cho cơ sở được tăng cường, góp phần tích cực tạo ra sự năng động, chủ động ở cơ sở. Cơ chế quản lý tài chính trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp từng bước được đổi mới và đem lại hiệu quả…

II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Đánh giá tổng quát

Trong 5 năm qua (2011-2015), mặc dù còn nhiều khó khăn, song với những chủ trương, quan điểm, định hướng đúng đắn, sát thực tế cùng với sự năng động, sáng tạo trong công tác chỉ đạo điều hành, sự quyết tâm phấn đấu nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân trên địa bàn cùng với việc xây dựng, tập trung triển khai thực hiện tốt 7 chương trình, 27 đề án trọng tâm của tỉnh giai đoạn 2011-2015 nên nền kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh duy trì ở mức cao. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh hơn và theo hướng tích cực; trong từng ngành kinh tế, đã có chuyển dịch cơ cấu sản xuất, sản xuất gắn kết với thị trường, nâng cao chất lượng, hiệu quả. Nông nghiệp nông thôn tập trung vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh nông thôn, bước đầu ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp tạo ra sức đột phá lớn, là một trong những trung tâm công nghiệp, hóa chất lớn của cả nước, đã tạo ra sự lan tỏa trong các ngành, lĩnh vực của khu vực. Đô thị và kết cấu hạ tầng có bước phát triển vượt bậc, quy hoạch các ngành, lĩnh vực được quan tâm thực hiện. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng nhanh và ổn định qua các năm. Hoạt động xuất nhập khẩu và du lịch phát triển nhanh. Môi trường đầu tư được cải thiện. Bản sắc văn hóa các dân tộc được giữ gìn, bảo tồn và phát huy làm nên nét đặc trưng của cộng đồng các dân tộc Lào Cai, đồng thời là những tiềm năng, thế mạnh cho kinh tế, du lịch của tỉnh phát triển. Chất lượng giáo dục, y tế, công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được nâng cao. Đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Khoa học và công nghệ bước đầu được ứng dụng vào sản xuất và đời sống. Bảo vệ môi trường và giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tích cực, giảm nghèo nhanh. Quốc phòng được củng cố, an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Hoạt động đối ngoại tiếp tục mở rộng, phát triển, đi vào chiều sâu. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị; hợp tác toàn diện với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc sâu sắc và bền vững hơn.

So với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015), trong tổng số 31 chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế - xã hội, có 27/31 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch; 04/31 chỉ tiêu không đạt kế hoạch: (1) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới[36]; (2) Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; (3) Tỷ lệ hộ dân thành thị được sử dụng nước sạch[37]; (4) Tỷ lệ khu, cụm CN có hệ thống xử lý nước thải, chất thải tập trung[38].

Kết thúc năm 2015, từ một tỉnh nghèo nhất cả nước (năm 1991), sau 24 năm xây dựng và phát triển, Lào Cai đã thay đổi toàn diện, sâu sắc, trở thành tỉnh phát triển và là trung tâm của vùng Tây Bắc với kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, liên tục, bình quân giai đoạn 1991-2015, đạt 11%, GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 39,4 triệu đồng, gấp 78,8 lần năm 1991 (0,5 triệu đồng/người). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, tỷ trọng kinh tế nông nghiệp giảm mạnh từ 70,5% năm 1991, xuống còn 15,7% năm 2015. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2015 gấp 290 lần so năm 1991. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư nâng cấp, mở rộng, tương đối đồng bộ, đã xây dựng được một số công trình hiện đại, có ý nghĩa lịch sử (Khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường, Khu kinh tế cửa khẩu, Khu công nghiệp Tằng Loỏng, Khu du lịch Sa Pa, Bắc Hà; đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai…); 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã; 80% số xã có đường cho xe cơ giới đến tất cả các thôn bản; 100% xã có điện lưới quốc gia… Các lĩnh vực xã hội, đời sống nhân dân được quan tâm cải thiện. An ninh chính trị được giữ vững.

Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số khó khăn, tồn tại, đó là:

- Tăng trưởng kinh tế đạt cao nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, quy mô nền kinh tế còn nhỏ; thu nhập bình quân đầu người cao hơn bình quân vùng Trung du Miền núi phía Bắc, nhưng mới chỉ bằng 83% của cả nước; có khoảng cách lớn giữa mức sống của người dân nông thôn, vùng sâu so với thành thị.

- Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, đặc biệt cơ sở vật chất kỹ thuật về kinh tế, xã hội ở vùng sâu, vùng xa còn thiếu thốn (phòng học, trạm xá, giao thông nông thôn, nước ăn, thuỷ lợi còn rất nhiều khó khăn). Nhiều tuyến đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh đã xuống cấp nhưng chậm được khắc phục, ảnh hưởng lớn đến vận chuyển hàng hóa và hành khách… Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch còn thiếu và yếu.

- Nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế như: nhân lực ngành công nghiệp và dịch vụ, du lịch.... Cơ cấu lao động giữa các ngành chưa hợp lý, thiếu công nhân lành nghề, chuyên gia giỏi.

- Liên kết các ngành, địa phương trong sản xuất còn yếu. Trong nông nghiệp, trình độ canh tác của nông dân chưa cao, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh quy mô còn nhỏ, công nghệ cao áp dụng trong nông nghiệp chưa phổ biến; sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chưa cạnh tranh được trên thị trường, giá cả không ổn định; một số dự án đầu tư chưa thực sự thành công như: dự án trồng cây thuốc lá, cao su,....; các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp được ban hành còn dàn trải, thiếu tập trung vào các ngành sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao. Nguồn kinh phí đầu tư, hỗ trợ còn hạn chế, chưa đủ sức khuyến khích người dân và thu hút doanh nghiệp đầu tư, phát triển trong lĩnh vực nông nghệp. Xây dựng nông thôn mới không đạt mục tiêu đề ra. Trong công nghiệp, giá trị gia tăng của các sản phẩm công nghiệp chưa cao; chưa kích thích phát triển công nghiệp phụ trợ và các dịch vụ đi kèm... Kinh tế cửa khẩu chưa phát huy được tối đa lợi thế, xuất nhập khẩu không ổn định, sản phẩm xuất khẩu của tỉnh còn ít; dịch vụ du lịch còn yếu. Thị trường về vốn, lao động, bất động sản... và công nghiệp chế biến khoáng sản, lâm sản chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Doanh nghiệp quy mô chủ yếu nhỏ và vừa, năng lực, công nghệ sản xuất chưa tiên tiến.

- Ở một số trường vùng cao chất lượng giáo dục có chuyển biến nhưng còn chậm, tỷ lệ học sinh chuyên cần có thời điểm còn thấp, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở không tiếp tục học trung học phổ thông còn cao. Cơ sở vật chất, nhất là đối với các trường vùng cao còn thiếu; một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu. Tỷ lệ mù chữ, tái mù chữ còn cao, tập trung ở phụ nữ dân tộc thiểu số vùng cao. Hoạt động khoa học công nghệ chưa thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội, tính thực tiễn chưa cao.

- Tập tục lạc hậu trong nhân dân chậm được khắc phục, một số di sản, nét đẹp văn hóa truyền thống có nguy cơ mai một. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, các danh hiệu về văn hóa ở một số nơi còn biểu hiện hình thức. Phong trào thể thao quần chúng, thể thao dân tộc chưa rộng khắp. Thiết chế văn hóa hiệu quả chưa cao.

- Giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ cận nghèo cao, tiềm ẩn tái nghèo lớn. Tư tưởng tự vươn lên thoát nghèo, làm giàu của một bộ phận dân cư chưa mạnh. Công tác chăm sóc, giáo dục trẻ em ở một số nơi ít được quan tâm. Công tác bảo trợ xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu. Cơ sở vật chất y tế xã còn khó khăn, chất lượng khám chữa bệnh và tỷ lệ bác sỹ ở tuyến xã còn thấp. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn cao.

- Ô nhiễm trong hoạt động công nghiệp, khai thác chế biến khoáng sản chưa được giải quyết triệt để. Đầu tư cơ sở hạ tầng xử lý chất thải đô thị, khu công nghiệp đã được chú trọng nhưng chưa đồng bộ và chưa đáp ứng yêu cầu. Do đó vẫn còn gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống của nhân dân. Khả năng dự báo biến đổi khí hậu còn kém, hậu quả thiên tai nặng nề; việc ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ đa dạng sinh học triển khai chưa đồng bộ.

- Còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp về an ninh biên giới, an ninh chính trị, an ninh xã hội và an ninh trong vùng dân tộc, tôn giáo. Hoạt động xuất, nhập cảnh trái phép, tuyên truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người, vượt cấp, tội phạm, vi phạm pháp luật, tai nạn, tệ nạn xã hội còn xảy ra. Công tác nắm tình hình và xử lý, giải quyết một số vấn đề phức tạp về an ninh, trật tự tại cơ sở còn lúng túng. Ý thức chấp hành pháp luật trong một bộ phận nhân dân chưa cao.

2. Nguyên nhân

2.1. Nguyên nhân của kết quả đạt được

- Tỉnh đã vận dụng sáng tạo các chủ trương, đường lối của Đảng, Trung ương vào thực tiễn của địa phương. Xác định đúng những lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, những tiềm năng, thế mạnh, những khâu đột phá và có bước đi phù hợp.

- Luôn nhận được sự quan tâm ủng hộ, giúp đỡ của Trung ương Đảng, Chính phủ, các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố, các tổ chức kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế. Quan hệ đối ngoại luôn rộng mở, có cơ chế, chính sách thông thoáng thu hút đầu tư.

- Các cấp, các ngành không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quan tâm, sâu sát cơ sở, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực và tính chủ động công tác của đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở.

- Nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết, hăng hái tham gia các phong trào thi đua yêu nước, có nhiều sáng kiến, sáng tạo trong lao động sản xuất, kinh doanh.

2.2. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

a. Nguyên nhân khách quan:

- Những tác động lớn khó lường từ bên ngoài, đặc biệt là những biến động và tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu có phần ảnh hưởng trực tiếp tới kinh tế - xã hội tỉnh.

- Nền kinh tế chung của cả nước rơi vào tình trạng tăng trưởng chậm, làm thu hẹp thị trường cũng như làm chậm nhịp đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng liên quan đến tỉnh, làm thay đổi các cơ hội đầu tư phát triển trên địa bàn. Mặc dù kinh tế xã hội của tỉnh phát triển khá trong những năm gần đây nhưng do xuất phát điểm thấp, quy mô, tiềm lực kinh tế còn nhỏ bé nên khả năng ứng phó với những ảnh hưởng, tác động từ bên ngoài vẫn còn hạn chế.

- Thiên tai liên tiếp xảy ra trên địa bàn, gây thiệt hại về người, tài sản, cây trồng, vật nuôi; ảnh hưởng đến đời sống sản xuất và sinh hoạt của người dân.

b. Nguyên nhân chủ quan:

- Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp cơ sở có nơi chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Quản lý nhà nước đối với một số lĩnh vực: đất đai, tài nguyên khoáng sản, du lịch dịch vụ, quy hoạch, hạ tầng đô thị... chưa được thực hiện tốt. Quản lý lĩnh vực xã hội còn thiếu đồng bộ, thiếu sự liên kết giữa các chính sách.

- Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước còn vướng mắc do sự bất cập, không đồng bộ, trong quá trình triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Việc nghiên cứu, đề xuất với Trung ương những cơ chế, chính sách mang tính đột phá cho sự phát triển của Lào Cai trong thời gian đầu thực hiện kế hoạch còn chưa nhiều: Chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn chưa đủ mạnh. Chính sách quản lý thương mại, biên mậu thường bị động; hoạt động xúc tiến thương mại hiệu quả chưa cao…

- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn chậm. Việc nhân rộng mô hình sản xuất, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất chưa tích cực.

- Thiếu nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và thực hiện các chính sách thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực trọng điểm của tỉnh.

3. Một số bài học kinh nghiệm

(1) Phát huy tiềm năng, lợi thế, lãnh đạo, chỉ đạo trúng yêu cầu thực tiễn. Dự báo đúng tình hình, lựa chọn đúng và trúng các vấn đề trọng tâm để chủ động tập trung chỉ đạo thực hiện. Vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn địa phương; tranh thủ mọi nguồn lực tạo thành sức mạnh tổng hợp cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

(2) Giữ vững đoàn kết nội bộ, tích cực đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành ở các cấp. Kịp thời giải quyết những vấn đề mới nảy sinh.

(3) Xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để triển khai thực hiện và tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, các tổ chức quốc tế, lồng ghép nguồn vốn đầu tư từ các chương trình, dự án để tạo nguồn lực cho đầu tư. Kết hợp giữa sự hỗ trợ của nhà nước với việc huy động nguồn lực trong nhân dân.

(4) Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ, ngành, địa phương. Chủ động xây dựng và rèn luyện đội ngũ cán bộ, công chức viên chức có đủ phẩm chất và năng lực từ tỉnh đến cơ sở. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Quan tâm đến bất bình đẳng giới, bố trí, sắp xếp bổ nhiệm cán bộ là người dân tộc thiểu số.

(5) Chủ động mở rộng quan hệ đối ngoại với các địa phương trong nước và quan hệ đối ngoại với các tổ chức quốc tế, các vùng, lãnh thổ. Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực; coi trọng phát triển mối quan hệ hữu nghị với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, góp phần phát triển kinh tế, giao lưu văn hoá, bảo đảm an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội và chủ quyền biên giới quốc gia.

(6) Phát động sâu rộng phong trào thi đua yêu nước và làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, tạo động lực và không khí thi đua sôi nổi giữa các địa phương, các ngành, đơn vị, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Phần thứ hai:

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI

Trong thời gian tới, tình hình kinh tế thế giới và khu vực phục hồi đà tăng trưởng; kinh tế trong nước tiếp tục phát triển ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, xuất khẩu tiếp tục tăng do kỳ vọng hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của nước ta, nhất là cộng đồng ASEAN trên hành lang Bắc Nam tiểu vùng sông Mê Kông và khai thác hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ cao tiếp tục được đẩy mạnh tạo sự phát triển nhảy vọt trên các lĩnh vực. Nguồn lực đầu tư vào tỉnh tăng trưởng nhanh. Những thành tựu sau 25 năm tái lập tỉnh khá toàn diện trên mọi lĩnh vực; vị trí, vai trò của Lào Cai trong khu vực Tây Bắc và trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh được khẳng định; kinh tế cửa khẩu tăng trưởng đột phá; nhiều dự án trọng điểm về công nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị, các dự án chế biến sâu khoáng sản, cơ sở dịch vụ hiện đại tiếp tục được đầu tư; khu du lịch Sa Pa, Bắc Hà, thành phố Lào Cai ngày càng hấp dẫn thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Đảng và Nhà nước tiếp tục có những chủ trương, chính sách ưu tiên, tập trung phát triển khu vực vùng cao, biên giới, đặc biệt là chương trình xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.

Tuy nhiên, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Kinh tế thế giới phục hồi nhưng còn nhiều khó khăn, bất ổn. Hội nhập quốc tế sâu rộng hơn, cạnh tranh gay gắt hơn. Kinh tế của tỉnh còn nghèo, thiếu các nguồn lực cho phát triển. Biến đổi khí hậu, thiên tai và dịch bệnh nguy hiểm có nguy cơ xảy ra cao. An ninh nông thôn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp. Khoảng cách giàu nghèo, phân hóa xã hội ngày càng tăng.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

- Căn cứ Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020;

- Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;

- Quyết định số 1636/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 24/9/2015 Đại hội Đại biểu lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020, Đảng bộ tỉnh Lào Cai;

- Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 27/11/2015 của BCH Đảng bộ tỉnh về 4 chương trình công tác, 19 đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XV, nhiệm kỳ 2015-2020;

- Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai;

- Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015;

- Dự báo tình hình kinh tế thế giới, trong nước; những thuận lợi, hạn chế của tỉnh Lào Cai trong giai đoạn tới.

III. CÁC QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai phù hợp với quan điểm phát triển chung của Vùng Tây Bắc, Vùng trung du miền núi phía Bắc và cả nước.

2. Lựa chọn một số nội dung, lĩnh vực trọng tâm để ưu tiên nguồn lực đầu tư tạo bước đột phá phát triển kinh tế theo hướng nhanh, hiệu quả và bền vững. Giai đoạn 2016-2020, xác định phát triển nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới là trọng tâm; phát triển thương mại - du lịch, dịch vụ là đột phá; phát triển công nghiệp là quan trọng.

3. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh gắn với tiến bộ công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, giảm bớt khoảng cách chênh lệch về mức sống, giàu nghèo, khó khăn giữa các tầng lớp dân cư và các vùng trong tỉnh. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của tỉnh, nhất là nguồn tài nguyên thiên nhiên.

4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, mở rộng quan hệ đối ngoại.

IV. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu xây dựng tỉnh Lào Cai trở thành trung tâm kinh tế - xã hội, địa bàn quan trọng về hợp tác quốc tế, giao lưu kinh tế của Vùng và cả nước về công nghiệp khai thác và chế biến sâu các loại khoáng sản, dịch vụ cửa khẩu, du lịch và nông nghiệp công nghệ cao, đồng thời là địa bàn quan trọng về hợp tác quốc tế với các tỉnh phía Tây - Nam Trung Quốc và các quốc gia trong khu vực. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là nông dân; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ và hạnh phúc. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông, khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chủ động bảo vệ môi trường tự nhiên, xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ gìn biên giới hoà bình, hữu nghị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Đến năm 2020, Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của khu vực Tây Bắc.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể[39]

2.1. Về kinh tế:

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hằng năm: Từ 10% trở lên, trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng khoảng 5,4%/năm; Công nghiệp - xây dựng tăng khoảng 11,1%/năm; Dịch vụ tăng khoảng 11,5%/năm.

(2) Năm 2020 GRDP bình quân /người/năm đạt 72 triệu đồng.

(3) Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP đến năm 2020: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 13%; công nghiệp - xây dựng 44,5%; dịch vụ 42,5%.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong cả giai đoạn: 160 nghìn tỷ đồng.

(5) Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2020 đạt 340 nghìn tấn (bình quân 475 kg/người/năm).

(6) Giá trị sản xuất trên 01 ha đất canh tác năm 2020 trên 80 triệu đồng.

(7) Xây dựng các xã đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: 29 xã (lũy kế hết 2020, có 50 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, bằng 35% tổng số xã trên địa bàn).

(8) Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 đạt 33,5 nghìn tỷ đồng (giá 2010).

(9) Giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu năm 2020 đạt 4,6 tỷ USD.

(10) Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội năm 2020: 28,5 nghìn tỷ đồng.

(11) Tổng lượng khách du lịch đến địa bàn năm 2020: Khoảng 4,5 triệu lượt người.

(12) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020: 9 nghìn tỷ đồng.

2.2. Về xã hội:

(13) Củng cố kết quả, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tại 164 xã, phường, thị trấn; 57,7% số trường đạt chuẩn quốc gia; 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục phổ thông và tương đương.

(14) Tạo việc làm tăng thêm cả giai đoạn cho 60 nghìn lao động.

(15) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 65%, trong đó qua đào tạo nghề 55%. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp giảm còn 63%.

(16) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm 3 - 4%.

(17) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2020 giảm còn 1,2%/năm.

(18) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2020 giảm còn 18%.

(19) 83% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; 75% số thôn, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá; 95% số cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hoá, 80% doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá.

2.3. Về môi trường:

(20) Tỷ lệ che phủ rừng: Trên 56%, trong đó trồng mới trên 29 nghìn ha, khoanh nuôi tái sinh trên 5 nghìn ha.

(21) 100% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch, phấn đấu 95% số hộ nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. 96% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.

(22) 100% các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý, 75% các xã tại các huyện, thành phố được thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.

V. DỰ BÁO CÁC CÂN ĐỐI LỚN

1. Về dân số, lao động và việc làm

Dự kiến để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nhanh và bền vững thực hiện mục tiêu đề ra tới năm 2020, trong giai đoạn 2016-2020 toàn tỉnh sẽ tạo ra thêm khoảng 55.000 - 60.000 việc làm mới và chuyển dịch cơ cấu việc làm từ các hoạt động nông nghiệp và khai thác khoáng sản sang các ngành công nghiệp và dịch vụ tạo giá trị tăng thêm cao hơn.

Đến năm 2020, tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp sẽ giảm từ 69% năm 2015 xuống còn khoảng 63% vào năm 2020, nhưng năng suất lao động sẽ tăng thông qua các biện pháp cơ giới hóa, tăng giá trị tăng thêm của người lao động. Tỷ lệ lao động trong các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp, xây dựng và dịch vụ) sẽ tăng từ 31% năm 2015 lên khoảng 37% vào năm 2020. Số lao động tăng thêm khu vực phi nông nghiệp giai đoạn 2016-2020 khoảng 49,9 nghìn người. Nhu cầu lao động khu vực nông lâm thủy sản sẽ giảm khoảng 45,6 nghìn người năm 2015 xuống còn 28,3 nghìn người vào thời kỳ 2016-2020.

Tập trung tuyển mới, đào tạo, bồi dưỡng lại cho khoảng 70.500 lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 43,1% năm 2015 lên 55% vào cuối năm 2020, trong đó: Đào tạo mới cho khoảng 60.500 lao động; Đào tạo, bồi dưỡng lại cho khoảng 10.000 lao động.

2. Về vốn đầu tư phát triển

2.1. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: Đạt khoảng 160.000 tỷ đồng, tăng 2,02 lần so với giai đoạn 2011-2015 (bình quân tăng 19 -20%/năm). Bao gồm:

(1) Vốn Nhà nước: 47.089 tỷ đồng, chiếm 29,4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tăng 18,6% so với giai đoạn 2011-2015, gồm:

- Vốn NSNN: 32.620 tỷ đồng, tăng 21,1% so với giai đoạn trước (gồm: Vốn NSĐP: 15.150 tỷ đồng; Vốn NSTW: 17.470 tỷ đồng).

- Nguồn TPCP: 2.700 tỷ đồng, bằng 100% so với giai đoạn trước.

- Nguồn vốn ODA: 4.000 tỷ đồng, tăng 29,0% so với giai đoạn trước.

- Nguồn vốn viện trợ không hoàn lại NGO: 170 tỷ đồng, tăng 6,2% so với giai đoạn trước.

- Tín dụng đầu tư phát triển nhà nước 4.900 tỷ đồng, tăng 8,9% so với giai đoạn trước.

- Vốn huy động của các DNNN: 2.700 tỷ đồng, tăng 17,4% so với giai đoạn trước.

(2) Vốn ngoài Nhà nước: 112.910 tỷ đồng, chiếm 70,6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tăng 2,87 lần so với giai đoạn 2011-2015, gồm:

- Vốn FDI: 10.268 tỷ đồng, tăng 3,8% so với giai đoạn trước.

- Vốn huy động đầu tư của tư nhân và dân cư (gồm cả vay tín dụng thương mại): 102.642 tỷ đồng, tăng 3,49 lần so với giai đoạn trước.

2.2. Về huy động sử dụng vốn đầu tư: Vốn nhà nước tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn: Phối hợp chặt chẽ với bộ, ngành trung ương triển khai giai đoạn 2 đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai; nghiên cứu đầu tư đường sắt tốc độ cao từ Lào Cai đến Hà Nội - Hải Phòng; triển khai xây dựng Cảng hàng không Lào Cai, đường kết nối giữa cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi Sa Pa, các tuyến quốc lộ trên địa bàn. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu tại Cửa khẩu quốc tế Lào Cai và các cửa khẩu phụ, Khu thương mại - công nghiệp Kim Thành, hạ tầng kỹ thuật và xử lý nước thải, chất thải tại các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là Khu công nghiệp Tằng Loỏng. Tăng cường đầu tư hạ tầng thiết yếu đô thị du lịch Sa Pa và các đô thị huyện Bảo Thắng, Bắc Hà… tạo nên hệ thống đô thị miền núi. Đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm, chương trình giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là kết cấu hạ tầng vùng cao, vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn, hàng năm tiếp tục dành 65-70% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đầu tư cho vùng cao, vùng nông thôn (ưu tiên đầu tư cho giáo dục, y tế, giao thông nông thôn) để góp phần giảm nghèo đa chiều. Thu hút đầu tư các dự án ngoài NSNN để khai thác các tiềm năng lợi thế riêng của địa phương, đặc biệt là du lịch, cửa khẩu, chế biến khoáng sản, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao…

VI. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Lĩnh vực kinh tế

1.1. Phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và nông thôn:

Tiếp tục duy trì sản xuất và đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn, đặc biệt là vùng cao. Đến năm 2020, diện tích gieo trồng lúa đạt 33.250 ha, năng suất bình quân đạt 51 tạ/ha, sản lượng đạt 170.070 tấn; cơ bản không còn diện tích trồng lúa nương kém hiệu quả. Duy trì diện tích đất trồng ngô hiện nay khoảng 36.000 ha; hình thành các vùng hàng hóa tập trung quy mô lớn, thuận lợi cho chế biến, tiêu thụ (Mường Khương, Si Ma Cai, Bắc Hà, Bảo Yên, bình quân mỗi huyện 5 - 6 nghìn ha); đưa năng suất ngô bình quân đạt trên 47 tạ/ha, sản lượng đạt 169.930 tấn. Xây dựng Lào Cai thành trung tâm sản xuất giống cây trồng của vùng: Tiếp tục nghiên cứu sản xuất giống cây trồng, đến năm 2020 tổ chức sản xuất hạt giống lúa, ngô với quy mô 500 ha, sản lượng 1.250 tấn. Chủ động được nguồn giống khoai tây sạch bệnh cung cấp cho sản xuất tăng vụ và cung ứng cho các tỉnh phía Bắc. Sản xuất giống cây ăn quả ôn đới, rau, hoa, cây dược liệu đáp ứng đủ nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh.

Tập trung sản xuất theo chuỗi giá trị gia tăng. Quy hoạch và thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp quốc gia với quy mô 200 ha tại huyện Sa Pa (sản xuất rau trái vụ vùng cao, hoa cao cấp, cây dược liệu, cây ăn quả ôn đới: lê, mận, đào; chè Ôlong; gà, lợn, bò thịt; thủy sản nước lạnh). Phát triển ổn định vùng lúa chất lượng cao đạt trên 5.000 ha, mỗi huyện đạt từ 800 - 1.000 ha. Phát triển các loại rau chuyên canh, rau an toàn với quy mô 700 ha. Phát triển ổn định diện tích hoa 250 ha tại thành phố Lào Cai, Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Thắng, Sa Pa, tập trung vào những sản phẩm hoa cao cấp (hoa lan, hoa ly, tuy líp, hoa rum...); xây dựng Sa Pa thành vùng chuyên sản xuất hoa lớn của các tỉnh phía Bắc. Khai thác thế mạnh về đất đai, khí hậu, nguồn gen quý sẵn có (như Atisô, Giảo cổ lam, Xuyên khung...) và nhập nội giống mới có chất lượng tốt để phát triển các loại cây dược liệu ở Sa Pa, Bắc Hà, Si Ma Cai, Bát Xát ổn định từ 350 - 400 ha.

Tập trung thâm canh tăng năng suất diện tích chè kinh doanh để đưa năng suất chè đạt 50 - 60 tạ/ha, áp dụng kỹ thuật sản xuất chè theo tiêu chuẩn VIETGAP để nâng cao chất lượng vùng sản xuất chè. Mở rộng vùng nguyên liệu thêm khoảng 2.000 ha chè trồng mới tập trung (trong đó có 1.000 ha chè ứng dụng công nghệ cao) tại Bảo Thắng, Bảo Yên, Mường Khương, Bắc Hà và Bát Xát để ổn định vùng chè của tỉnh đạt 7.150 ha.

Đối với cây ăn quả nhiệt đới: Tập trung vào cải tạo vườn đồi, thay thế trồng giống mới, tạo cảnh quan sinh thái, bảo vệ môi trường. Mở rộng thêm 500 ha cây ăn quả như na, cam, quýt, bưởi... chất lượng tốt tại thành phố Lào Cai, Bảo Thắng, Bảo Yên, Bát Xát, Mường Khương, Văn Bàn để đạt diện tích 3.500 ha vào năm 2020. Cây ăn quả ôn đới: đến năm 2020, diện tích cây ăn quả ôn đới đạt khoảng 3.300 ha trên cơ sở duy trì, cải tạo diện tích vườn cây đã có và trồng mới 500 ha bằng các giống có ưu thế như Lê VH6, đào Pháp... tại Bắc Hà, Sa Pa, thành phố Lào Cai, Bát Xát; ổn định vùng mận Bắc Hà (khoảng 500 ha) theo hình thức trang trại tập trung gắn với xây dựng cơ sở bảo quản quả tươi để phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa tiên tiến có hiệu quả cao và gắn với du lịch sinh thái.

Phát triển chăn nuôi theo vùng: Vùng thấp tập trung phát triển mạnh chăn nuôi lợn và gia cầm. Đẩy mạnh chuyển đổi từ phương thức chăn nuôi nông hộ sang phương thức chăn nuôi gia trại, trang trại, công nghiệp và bán công nghiệp. Vùng cao khuyến khích, ưu tiên phát triển chăn nuôi trâu, bò, ngựa thịt; các giống lợn, gia cầm bản địa theo hướng tạo sản phẩm đặc sản hữu cơ, chất lượng thịt thơm, ngon để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong tỉnh và khách du lịch. Đến năm 2020, phát triển tổng đàn lợn đạt 640 nghìn con, trong đó phát triển đàn lợn thịt giống bản địa đạt 273.500 con, chiếm 80% cơ cấu tổng đàn chăn nuôi lợn vùng cao. Phát triển tổng đàn trâu đạt 130 nghìn con; tổng đàn bò đạt 18 nghìn con. Phát triển thủy sản trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của địa phương để phát triển nghề nuôi cá nước lạnh (tập trung tại các huyện Sa Pa, Bát Xát, Văn Bàn); tận dụng mặt nước hồ chứa, hồ thủy điện để phát triển nuôi cá lồng, bè (tại Bảo Thắng, Bảo Yên, Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai, Văn Bàn). Đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 2.100 ha.

Tăng cường công tác quản lý và đẩy mạnh các hoạt động của hệ thống cung ứng giống, vật tư, phân bón, thuốc trừ dịch hại đảm bảo có đủ và thuận lợi cho người sản xuất. Đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, chế biến, trồng trọt…

Tổ chức quản lý tốt quy hoạch 3 loại rừng. Bảo vệ ổn định toàn bộ diện tích rừng hiện có của tỉnh. Phát triển mạnh rừng sản xuất, nhất là phát triển rừng trồng gỗ lớn có giá trị kinh tế cao, để từng bước đáp ứng nhu cầu sản xuất chế biến gỗ, lâm sản. Khoanh nuôi tái sinh rừng 30.950 ha tập trung ở vùng sâu, vùng xa, giao thông kém phát triển, nơi không đáp ứng được điều kiện trồng rừng; góp phần tăng nhanh độ che phủ của rừng.

Tập trung xây dựng nông thôn mới, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020 có 50 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 35% tổng số xã trên địa bàn; bình quân mỗi xã đạt 14,1 tiêu chí. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao các tiêu chí nông thôn mới tại các xã đã hoàn thành. Đẩy mạnh xã hội hoá, nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Tăng cường hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, thú y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ kỹ thuật khác ở nông thôn; tập trung, bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư, đặc biệt là dân cư thiên tai, khu vực biên giới, sắp xếp dân cư vùng lõi Vườn Quốc gia Hoàng Liên.

1.2. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

Phát triển công nghiệp tập trung theo hướng hình thành các cụm liên kết công nghiệp: Ưu tiên phát triển công nghiệp luyện kim, đưa các khoáng sản kim loại khai thác trên địa bàn vào chế biến sâu nâng cao hiệu quả kinh tế, hạn chế bán nguyên liệu thô ra khỏi địa bàn. Đầu tư mới các nhà máy sản xuất phân bón, hóa chất; nâng công suất Nhà máy luyện đồng Tằng Loỏng, Nhà máy gang thép Lào Cai… Chú trọng phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với các khu, cụm, điểm công nghiệp để tăng giá trị sản phẩm: Hoàn thành đầu tư xây dựng Nhà máy MDF Bảo Yên; Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Xuân Giao - Bảo Thắng; Nhà máy chế biến gỗ đồ mộc dân dụng kết hợp ván ghép thanh, ván dăm MDF tại thị trấn Phong Hải - Bảo Thắng; Nhà máy chế biến gỗ đồ mộc dân dụng và xuất khẩu tại thành phố Lào Cai. Tăng cường đầu tư nâng cấp, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến đáp ứng yêu cầu xuất khẩu… Tập trung phát triển nghề và làng nghề tiểu, thủ công nghiệp: Nghề dệt may và thêu thổ cẩm tại các huyện Văn Bàn, Sa Pa, Si Ma Cai và Bắc Hà; nghề sản xuất mây tre đan tại các huyện: Sa Pa, Bảo Yên, Văn Bàn; mở rộng sản xuất và đầu tư mới các cơ sở chế biến rượu đặc sản như: Sin San, Nậm Pung, Thanh Kim, Cốc Ngù, Làng Mới...

Tăng cường công tác quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp đã thành lập và dự kiến thành lập trên địa bàn. Giai đoạn 2016-2020, thành lập mới 02 khu công nghiệp (Khu công nghiệp phía Tây thành phố Lào Cai và Khu công nghiệp thay thế Khu công nghiệp Tân An - Tân Thượng[40]...). Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển công nghiệp trước hết là giao thông, điện, cấp thoát nước,... trong đó ưu tiên đầu tư cho các khu, cụm công nghiệp đã hình thành.

1.3. Xây dựng kết cấu hạ tầng

Tổ chức thực hiện quy hoạch trung tâm kinh tế, trục và tuyến động lực phát triển kinh tế, quy hoạch và phát triển đô thị, quy hoạch không gian phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch; xác định phát triển mạnh hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh nhằm phát huy hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của Vùng nói chung và Lào Cai nói riêng. Theo đó, vùng trung tâm, động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là thành phố Lào Cai, Sa Pa, Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai, Khu công nghiệp Tằng Loỏng và các địa bàn trọng điểm có tác dụng làm đòn bẩy phát triển kinh tế gồm: trung tâm các huyện Sa Pa, Bắc Hà, Bảo Thắng, Bát Xát. Nâng cấp thành phố Lào Cai đạt tiêu chí đô thị loại I và sớm trở thành trung tâm kinh tế lớn, đô thị hiện đại, xanh, đẹp, thân thiện, là địa bàn quan trọng về hợp tác, giao lưu kinh tế của Vùng. Nâng cấp Sa Pa lên đô thị loại III; một số đô thị lên đô thị loại IV (Phố Lu, Bắc Hà), loại V (Bát Xát, Mường Khương, Khánh Yên, Phố Ràng, Si Ma Cai, Bảo Hà).

Chủ động phối hợp hoàn thiện xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai đoạn 2, cảng hàng không Lào Cai, các tuyến đường kết nối đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai đi Sa Pa, Văn Bàn, Lai Châu; nâng cấp và kết nối tuyến đường sắt Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai với Hà Khẩu (Trung Quốc). Nâng cấp 70% số km đường quốc lộ trên địa bàn đạt tiêu chuẩn cấp IV; 40% số km đường tỉnh lộ đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi, 90% đường tới trung tâm các xã đạt tiêu chuẩn cấp V trở lên. Tập trung xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới của 144 xã trong tỉnh; đến năm 2020 xây dựng hoàn thành tiêu chí giao thông mới của 72 xã, đạt 02 nghìn km đường giao thông nông thôn.

Huy động vốn đầu tư thực hiện một số dự án lớn, trọng điểm của tỉnh như: Dự án đường dọc sông Hồng từ ga Phố Mới (thành phố Lào Cai) - Ga Thái Niên - QL4E (huyện Bảo Thắng) - QL279 (xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên) - xã Lâm Giang, huyện Văn Yên (Yên Bái) và Trung tâm huyện Văn Bàn - xã Chiềng Ken - xã Nậm Tha (huyện Văn Bàn) - xã Phong Dụ Hạ, huyện Văn Yên (Yên Bái); Hồ điều phối lũ phường Bình Minh, kè sông Hồng khu vực Cánh Chín, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, đường tuần tra biên giới, di chuyển và xây dựng khu hành chính các huyện Bảo Yên, Văn Bàn, Sa Pa...; các dự án sử dụng vốn doanh nghiệp: sân golf Bản Qua (Bát Xát), Công viên vui chơi giải trí thành phố Lào Cai, khách sạn 5 sao Accor... Tiếp tục đầu tư hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin, cấp điện, cấp nước sinh hoạt đến các thôn, bản.

1.4. Phát triển thương mại - dịch vụ và du lịch

Đảm bảo hàng hóa ổn định, kịp thời, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của tỉnh cũng như các địa phương trong tuyến hành lang Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, giảm nhập siêu. Quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại và đặc biệt khuyến khích doanh nghiệp đầu tư kinh doanh mở rộng thị trường tại khu vực nông thôn miền núi, đảm bảo cung ứng mặt hàng thiết yếu và đẩy mạnh công tác thu mua nông sản cho nhân dân. Khuyến khích phát triển các hình thức thương mại hiện đại. Đến năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội đạt 28,5 nghìn tỷ đồng.

Mở rộng Khu kinh tế cửa khẩu, tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai như: Hệ thống giao thông, điện nước, thông tin liên lạc, trung tâm thương mại, kho, bãi, hệ thống tài chính - ngân hàng, dịch vụ thông quan, tư vấn pháp lý; chỉnh trang đô thị, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các phường, xã trong khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai. Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ cửa khẩu nhằm phát huy lợi thế về vị trí "cầu nối" của Lào Cai trong Hành lang kinh tế; hình thành một trung tâm quốc tế lớn về thương mại - dịch vụ của khu vực ASEAN - Trung Quốc tại Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai. Phấn đấu đến năm 2020 sẽ hình thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh trên cơ sở các sản phẩm có thế mạnh của địa phương; tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu đạt 4,6 triệu USD.

Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu sản phẩm, mà trước hết là xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông, lâm và thủy sản; đẩy mạnh và ứng dụng rộng rãi các biện pháp quản lý chất lượng hàng hóa, dịch vụ như các tiêu chuẩn ISO, các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam dễ dàng thâm nhập thị trường Trung Quốc. Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thực hiện tốt công tác kiểm tra kiểm soát thị trường nhằm giữ ổn định thị trường và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.

Xây dựng Lào Cai trở thành trọng điểm du lịch của Vùng và quốc gia. Tập trung phát triển du lịch tại Sa Pa, thành phố Lào Cai, Bắc Hà, Bát Xát với các loại hình độc đáo như du lịch nghỉ mát, leo núi, văn hoá dân tộc, lễ hội truyền thống, sinh thái, tâm linh, thăm quan ruộng bậc thang,... Khuyến khích, thu hút đầu tư xây dựng khách sạn, cơ sở lưu trú, khu vui chơi, giải trí đặc thù có quy mô lớn và chất lượng cao. Chú trọng hợp tác trong nước và quốc tế về lĩnh vực du lịch để khai thác hiệu quả các tuyến du lịch liên vùng và lữ hành quốc tế; ưu tiên hợp tác phát triển du lịch với Vân Nam - Trung Quốc, kết nối du lịch biển của Việt Nam với vùng Tây Nam Trung Quốc; hợp tác 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng; đẩy mạnh công tác quảng bá, thu hút khách du lịch qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai, theo hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; mở rộng việc đưa khách Trung Quốc tới các thành phố vùng biển khác như: Nha Trang, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh,... và ngược lại đưa khách trong nước, quốc tế đến Sa Pa, Vân Nam (Trung Quốc). Tổ chức thành công Năm du lịch quốc gia 2017 tại Lào Cai. Phấn đấu đến năm 2020, thu hút trên 4,5 triệu lượt khách du lịch đến Lào Cai; doanh thu du lịch đạt trên 18.000 tỷ đồng.

Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ vận tải; tăng năng lực vận tải đường sắt, đường bộ, đường sông, đảm bảo vận tải hàng hoá thiết yếu đến tận vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ thông tin và truyền thông, chú trọng tới các địa bàn vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh. Kích thích phát triển thị trường dịch vụ CNTT trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT trong khối doanh nghiệp. Phát triển tỉnh trở thành một trung tâm thông tin kinh tế thương mại đối với các doanh nghiệp Việt Nam muốn phát triển thương mại đầu tư vào thị trường Tây Nam/Trung Quốc cũng như các doanh nghiệp Trung Quốc muốn phát triển thương mại, đầu tư vào Việt Nam.

1.5. Về tài chính, tín dụng

Đẩy mạnh tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn, tăng thu nội địa, thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, khoáng sản; chống thất thu ngân sách, đặc biệt ở khu vực ngoài quốc doanh. Triển khai thực hiện tốt các Luật Quản lý Thuế, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý Giá, Luật Quản lý và sử dụng tài sản nhà nước,... Thực hiện nhiệm vụ giảm chi thường xuyên, tăng vốn cho đầu tư. Điều chỉnh việc phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương theo hướng tăng cường phân cấp quản lý tài chính cho cơ sở, đặc biệt là cấp xã. Tăng quyền tự chủ và trách nhiệm trong công tác quản lý ngân sách ở các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cùng với việc tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, tăng cường kiểm tra, giám sát.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Quỹ tài chính của tỉnh. Lựa chọn các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có khả năng thu hồi vốn, thông qua Quỹ Đầu tư phát triển tiếp cận với các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế (WB, ADB, AFD...) nhằm huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển.

Phát triển mạng lưới, dịch vụ, hiện đại hóa hoạt động ngân hàng; thực hiện các chính sách tiền tệ, tín dụng, đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ trên địa bàn. Tăng cường hoạt động quản lý kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng thực thi chính sách ngoại hối, phục vụ tích cực phát triển kinh tế cửa khẩu. Chủ động cân đối nguồn ngoại tệ trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng ngoại tệ, việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của các tổ chức và cá nhân. Nguồn vốn tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 trên 20%/năm, trong đó nguồn vốn huy động trên địa bàn chiếm 75%. Tăng trưởng tín dụng bình quân trên 20%/năm. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng với tỷ lệ nợ xấu dưới 3% so với tổng dư nợ. Phấn đấu đến năm 2020, thanh toán xuất nhập khẩu qua hệ thống ngân hàng chiếm trên 80% so với giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu.

2. Phát triển văn hóa xã hội, phát triển nguồn nhân lực, giải quyết tốt các vấn đề xã hội

2.1. Phát triển giáo dục và đào tạo

Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chú trọng phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số; chuẩn hóa giáo dục vùng cao; tập trung nâng cao chất lượng hệ thống trường dân tộc nội trú, bán trú; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường chất lượng cao; từng bước hiện đại hóa trường học; duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục.

Thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học, đặc biệt xóa phòng học tạm; đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà công vụ giáo viên, nhà ở cho học sinh bán trú, để hoàn thành trong năm 2016-2017. Triển khai thực hiện Đề án rà soát, điều chỉnh mạng lưới trường, lớp đối với giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030. Tăng cường đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục, đặc biệt ưu tiên đầu tư cho giáo dục vùng sâu, vùng cao, vùng khó khăn, trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú.

Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục: Đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu các loại hình giáo viên, 100% giáo viên đạt chuẩn. Phấn đấu đến năm 2020, có 70% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học có trình độ trên chuẩn (cao đẳng trở lên); 80% giáo viên trung học cơ sở có trình độ trên chuẩn (đại học trở lên); 12% giáo viên THPT và TTGDTX có trình độ trên chuẩn (thạc sỹ trở lên); 100% cán bộ quản lý được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. Đảm bảo số lượng, cơ cấu các bộ môn và nâng cao chất đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục hợp chuẩn và từng bước hiện đại. Đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn, trình độ sư phạm, bồi dưỡng đạo đức, phẩm chất nhà giáo. Bảo đảm cơ bản về đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia và tỉ lệ giáo viên so với học sinh theo yêu cầu từng cấp học. Đảm bảo đầy đủ và đồng bộ về giáo viên cho các vùng, miền, loại hình, cơ cấu và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ giáo viên. Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi đối với giáo viên giỏi, giáo viên vùng cao, vùng xa, vùng khó khăn.

Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục - đào tạo. Phát triển đa dạng các loại hình trường lớp và các loại hình đào tạo. Huy động mọi nguồn vốn để mở rộng phát triển giáo dục - đào tạo. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các trường học, cơ sở đào tạo dân lập, tư thục... đáp ứng tốt nhu cầu học tập của mọi lứa tuổi.

Rà soát, sắp xếp lại các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh. Phát triển mạnh hệ thống dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại. Tập trung đào tạo công nhân kỹ thuật phục vụ các ngành công nghiệp và một số ngành, lĩnh vực: Cơ khí; Khai thác và chế biến khoáng sản; Luyện kim; Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; Xây dựng công nghiệp và xây dựng các công trình công cộng; Du lịch, khách sạn, nhà hàng… Nâng cao hiệu quả hoạt động Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai tiến tới thành lập Trường Đại học Lào Cai.

2.2. Phát triển văn hoá - thông tin, thể dục thể thao

Đẩy mạnh xây dựng các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở. Hoàn thành xây dựng Bảo tàng, Nhà văn hóa đa năng, Khu trưng bày ngoài trời, Sân vận động của tỉnh, Trụ sở làm việc và huấn luyện thể thao tỉnh; 50% số huyện, thành phố hoàn thành việc đầu tư nâng cấp Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao đạt chuẩn theo quy định; 50,6% số xã, phường, thị trấn và 75% thôn (làng, khu phố) xây dựng hoàn thành nhà văn hoá. 100% nhà văn hóa được đầu tư trang thiết bị. Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá: 100% các di tích cấp quốc gia và di tích cấp tỉnh được trùng tu tôn tạo, chống xuống cấp. Đảm bảo khai thác và phát huy giá trị các di tích; nâng cao chất lượng công tác bảo tồn di sản văn hóa. Hoàn thành 16 hồ sơ đề nghị công nhận di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia. Phát triển giá trị văn hóa truyền thống. Tiếp tục thực hiện tốt các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội. Tăng cường hoạt động chiếu bóng lưu động phục vụ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, kết hợp với tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức thành công các hoạt động văn hóa văn nghệ có ý nghĩa lớn đối với tỉnh như: Kỷ niệm 25 năm tái lập tỉnh Lào Cai (1991-2016); Ngày hội Văn hóa Thể thao và Du lịch các dân tộc vùng Tây Bắc lần thứ XIII tại Lào Cai; kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm; liên hoan truyền hình toàn quốc...

Duy trì và phát triển hoạt động của Báo Lào Cai, Tạp chí Phansipăng, bản tin của các sở, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh, các huyện, thành phố. Duy trì và phát triển các chương trình phát thanh, truyền hình với nội dung phong phú, đảm bảo chất lượng về nội dung và hình thức thể hiện. Mở rộng phủ sóng phát thanh, truyền hình Lào Cai; xây dựng mới và nâng cấp các trạm truyền thanh cơ sở, phấn đấu đến năm 2020, 100% số xã, phường, thị trấn có trạm truyền thanh sử dụng tần số theo quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM.

Đẩy mạnh tuyên truyền, duy trì dân số luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên. Đến năm 2020 có khoảng 30 - 35% dân số luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên. 100% số huyện, thành phố trong tỉnh có ít nhất 2 trong 3 công trình thể dục thể thao cơ bản (sân vận động, nhà tập, bể bơi); đưa Lào Cai lên vị trí tốp đầu trong các tỉnh miền núi phía Bắc; xây dựng Lào Cai trở thành Trung tâm thể thao Vùng Tây Bắc. Tập trung xây dựng các môn thể thao thành tích cao trọng điểm, đóng góp nhiều vận động viên cho các đội tuyển quốc gia. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ vận động viên thể thao thành tích cao. Duy trì phong trào thể dục thể thao quần chúng sâu rộng, vững chắc. Phát triển nhiều loại hình thể thao, trong đó chú trọng những môn thể thao mà tỉnh có thế mạnh; khai thác, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian.

2.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân

Trong giai đoạn 2016-2020, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể cân nặng/tuổi khoảng 0,3 - 0,5%/năm; giảm tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 1 tuổi xuống còn dưới 21‰; giảm tỷ lệ trẻ em tử vong dưới 5 tuổi xuống còn dưới 23‰. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% trạm y tế có bác sỹ khám bệnh định kỳ; có 100% trạm y tế xã có nữ hộ sinh; từ năm 2016: 100% số thôn bản có nhân viên y tế hoạt động được đào tạo. Củng cố mạng lưới y tế, tăng cường cơ sở vật chất các trạm y tế xã, phường.

Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng. Tiếp tục đầu tư nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu của bệnh viện đa khoa cấp vùng với quy mô 800-1.000 giường bệnh vào năm 2020. Thành lập Trung tâm Ung bướu trực thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Nghiên cứu xây dựng mới Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức năng cơ sở 2 tại Sa Pa và Bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức năng cơ sở 3 tại Bắc Hà. Tập trung đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các bệnh viện chuyên khoa Sản - Nhi, Nội tiết, Y học cổ truyền. Đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các bệnh viện đa khoa huyện, đa khoa khu vực đáp ứng quy mô của bệnh viện hạng III; phấn đấu 100% Phòng khám đa khoa khu vực được xây dựng kiên cố tại các cụm xã. 100% các trạm y tế xã được xây dựng kiên cố. Nâng cấp phòng khám Tằng Loỏng lên thành Bệnh viện đa khoa Khu công nghiệp Tằng Loỏng. Nâng cấp phòng khám Cốc Lếu lên thành Bệnh viện đa khoa thành phố Lào Cai. Củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế xã, thôn bản và thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã. Đến năm 2020, 100% số xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế, góp phần nâng cao chất lượng công tác y tế tại cơ sở. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và tư nhân phát triển bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, các phòng khám, trung tâm tư vấn sức khỏe, mô hình “bác sĩ gia đình”, các cơ sở điều dưỡng tư nhân. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ giường bệnh ngoài công lập đạt 1,5-2,0 giường bệnh/1 vạn dân.

Cải tạo nâng cấp và hoàn thiện cơ cấu tổ chức gắn với tăng cường đội ngũ chuyên gia cho các trung tâm: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế, Trung tâm Pháp y, Trung tâm Giám định y khoa, Trung tâm Kiểm nghiệm, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản... Củng cố kết hợp nâng cấp mạng lưới Trung tâm y tế dự phòng huyện đảm bảo theo đúng quy định của Bộ Y tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ chuyên môn. Mở rộng và nâng cấp các bệnh xá quân y, trung tâm y tế quân dân hiện có nhằm đảm bảo công tác khám chữa bệnh cho bộ đội và nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và y đức của đội ngũ y bác sĩ, nhân viên y tế. Có chính sách đãi ngộ để thu hút cán bộ y tế, nhất là thu hút bác sỹ về công tác tại miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Đẩy mạnh công tác xã hội hoá y tế và chăm sóc sức khỏe. Phát triển y tế cộng đồng. Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động hành nghề y, dược tư nhân. Tổ chức tốt công tác bảo hiểm y tế, thực hiện chính sách miễn phí y tế cho các đối tượng chính sách, người nghèo. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 98,8%.

2.4. Giảm nghèo, việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động

Đẩy mạnh thực hiện các chương trình phát triển kinh tế để tạo được sự tăng trưởng cao và ổn định, tiếp tục tăng số lượng và cơ cấu vốn đầu tư chung cho cộng đồng để nâng cao đời sống của nhân dân nói chung và của hộ nghèo nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư cho các chính sách, dự án giảm nghèo. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, đầu tư cho các hộ mới thoát nghèo. Tiếp tục huy động, lồng ghép nhiều nguồn vốn, tranh thủ nguồn lực hỗ trợ, đầu tư và thống nhất quản lý, sử dụng hợp lý các nguồn vốn cho mục tiêu giảm nghèo đa chiều.

Giải quyết việc làm cho khoảng 10.000 người/năm giai đoạn 2016-2020. Hàng năm, ngoài việc sử dụng các lao động của tỉnh được đào tạo tay nghề chuyên sâu, thu hút từ 3.000 - 4.000 lao động có trình độ cao trong những ngành nghề mũi nhọn về làm việc tại tỉnh trong giai đoạn đến năm 2020.

Tạo môi trường thuận lợi về hạ tầng sản xuất và hành lang pháp lý thủ tục hành chính thông thoáng để người dân tự lập, tổ chức sản xuất, tạo việc làm cho bản thân. Thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về giải quyết việc làm; tạo điều kiện về vốn, môi trường, kinh nghiệm, thông tin thị trường cho người lao động thông qua các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất để tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút lao động. Nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm, phát triển các hình thức giao dịch, thông tin thị trường lao động kết nối cung - cầu lao động.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu lao động tại các ngành lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là du lịch; có khả năng cạnh tranh việc làm với lao động ngoài tỉnh dịch chuyển cơ học tới làm việc tại địa phương. Trong đó, đặc biệt chú ý đến đối tượng là thanh niên người dân tộc tại chỗ, con em hộ nghèo, hộ chính sách, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học nhưng không có điều kiện tiếp tục theo học nghề hoặc chuyên môn nghiệp vụ ở các trường.

2.5. Phát triển, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ

Đẩy mạnh ứng dụng và cải tiến khoa học công nghệ thay vì tăng lao động cơ học. Ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường trong các quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu được tác động tiêu cực lên môi trường. Đẩy mạnh các chương trình nghiên cứu khoa học tự nhiên như: Điều tra cơ bản, khảo sát nghiên cứu các nguồn tài nguyên (khoáng sản, nước, đất, lâm nghiệp, thủy sản); Các giải pháp bảo vệ và khai thác, chế biến sâu tài nguyên, khoáng sản; Khảo sát các nguồn gien quý và xây dựng chính sách bảo tồn và khai thác; Điều tra, đánh giá các nguồn gây ô nhiễm môi trường và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến mới áp dụng cho các công trình dự báo, phòng chống giảm nhẹ thiên tai (lũ lụt, cháy rừng...). Chú trọng các chương trình nghiên cứu khoa học xã hội như: Nghiên cứu mô hình kinh tế, mô hình nông thôn mới; Nghiên cứu các biện pháp, chính sách giảm nghèo; nghiên cứu, đánh giá tác động tiêu cực của hiện đại hóa và đô thị hóa tới sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; các giải pháp cơ chế chính sách để khắc phục những tác động này… nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao cho trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản; hiện đại hóa nông nghiệp bằng sản xuất quy mô lớn các sản phẩm giá trị cao; hình thành các khu nông nghiệp công nghệ cao, các trung tâm ươm tạo giống cây trồng, vật nuôi công nghệ cao phục vụ nông, lâm, thủy sản.

3. Về Tài nguyên, môi trường

Sử dụng đất hợp lý; đẩy mạnh khai thác đất, quỹ đất chưa sử dụng đúng quy định, tạo nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và có giải pháp giải quyết dứt điểm tranh chấp, đền bù về đất đai ở một số đơn vị, địa phương. Tổ chức điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng tài nguyên khoáng sản để có giải pháp quản lý, khai thác hiệu quả; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên khoáng sản. Kiểm soát, phòng ngừa, ngăn chặn việc phát sinh các nguồn gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động công nghiệp. Thực hiện phân vùng chức năng theo các hệ sinh thái phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Không cấp phép đầu tư mới đối với các loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là tại các khu vực tập trung đông dân cư, các lưu vực sông, khu vực nhạy cảm, vùng ưu tiên cần bảo vệ.

Tăng cường kiểm soát nguồn thải gây ô nhiễm môi trường trên các lưu vực sông, nhất là sông Hồng, sông Chảy; đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải cho Khu công nghiệp Tằng Loỏng (hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn); xây dựng lộ trình di chuyển các hộ dân ra khỏi bán kính bị ảnh hưởng bởi hoạt động của Khu Công nghiệp Tằng Loỏng. Đầu tư nâng cấp bãi chôn lấp, xử lý chất thải sinh hoạt đô thị hợp vệ sinh tại thành phố Lào Cai, huyện Văn Bàn và Mường Khương; vận hành, duy trì tốt hoạt động của nhà máy xử lý rác thải tại thành phố Lào Cai. Đầu tư cơ sở hạ tầng về xử lý nước thải đô thị. Trước mắt tập trung đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải cho thành phố Lào Cai và thị trấn Sa Pa. Tăng cường kiểm soát và cải thiện chất lượng không khí trong các khu đô thị, khu dân cư; thực hiện trồng cây phân tán, phát triển các hành lang xanh, tăng diện tích công viên cây xanh trong các khu đô thị và khu dân cư. Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải y tế nguy hại tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện trên địa bàn tỉnh. Xây dựng chương trình nông thôn mới gắn với tiêu chí bảo vệ môi trường trong chương trình xây dựng nông thôn mới (sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy định đạt mức quy định của vùng; xây dựng nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh; quy hoạch, xây dựng các bãi rác thải sinh hoạt, nghĩa trang; quản lý, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đúng quy định…).

Điều tra, thống kê, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Triển khai xây dựng đề án thành lập Khu dự trữ sinh quyển Thế giới Hoàng Liên Sơn. Điều tra, kiểm soát chặt chẽ và ngăn ngừa, phòng trừ hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại. Bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Rà soát, củng cố, xây dựng các phương án, các công trình trọng điểm phòng chống thiên tai, cấp bách. Bảo đảm khai thác hiệu quả các loại rừng để duy trì và nâng cao khả năng phòng chống thiên tai, chống sa mạc hóa; hoàn thành mục tiêu phủ xanh đất trống đồi núi trọc tại các huyện nghèo, các xã có nguy cơ sa mạc hóa. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện của biến đổi khí hậu.

4. Về an ninh quốc phòng, đối ngoại

Tiếp tục quán triệt thực hiện đúng quan điểm về phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng an ninh, gắn với việc xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đảm bảo tỉnh trở thành khu vực phòng thủ vững chắc của Tổ quốc. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quân sự, biên phòng, công an và các sở, ban ngành, mặt trận và toàn dân tạo thành sức mạnh tổng hợp, xây dựng tỉnh Lào Cai vững về chính trị, giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng - an ninh. Tập trung xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường tiềm lực kinh tế, quốc phòng - an ninh. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.

Nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đặc biệt ở các khu vực miền núi, biên giới, vùng tập trung đồng bào dân tộc. Quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội, củng cố và tiếp tục xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân kết hợp với thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là những địa bàn, tuyến, lĩnh vực trọng điểm. Chủ động phòng ngừa và ngăn chặn, giải quyết các vấn đề về an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Chủ động phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch, không để bị động bất ngờ, giữ vững an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh tôn giáo, an ninh nông thôn và đô thị.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả hợp tác hữu nghị, ổn định với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc trên các mặt kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, đào tạo nguồn nhân lực, tư pháp,… Thực hiện có hiệu quả các cam kết hợp tác với Vùng Aquitaine Limousin Poitou - Charentes (ALPC - Cộng hoà Pháp), các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ. Tạo môi trường thuận lợi để vận động và thu hút vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp và gián tiếp, tín dụng thương mại và các nguồn vốn khác, mở rộng hoạt động thương mại quốc tế. Tiếp tục tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố trong Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, 4 tỉnh biên giới phía Bắc. Có chính sách thu hút đầu tư của các tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước vào địa bàn.

5. Về xây dựng chính quyền và cải cách hành chính

Tiếp tục thực hiện công tác xây dựng, củng cố chính quyền nhân dân các cấp. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; chú trọng đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ cấp cơ sở; cán bộ những ngành chủ chốt, mũi nhọn (nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, du lịch…), những ngành còn đang thiếu cán bộ có trình độ cao (y tế, giáo dục, xây dựng, quy hoạch…). Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy tổ chức của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả; đảm bảo hợp lý, khắc phục tình trạng chồng chéo nhiệm vụ. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với công tác đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, chú trọng hơn nữa công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Duy trì và nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và giải quyết các công việc, phấn đấu 100% các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện việc quản lý văn bản đi, văn bản đến bằng hệ thống sổ và phần mềm ứng dụng; 100% cán bộ, công chức viên chức trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ công việc đối với tài liệu giấy; 100% các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, xã triển khai và duy trì hệ thống mạng nội bộ, hệ thống thư điện tử trong việc trao đổi, chia sẻ thông tin nội bộ bảo đảm. 100% cán bộ làm công tác tôn giáo được tham gia đào tạo bồi dưỡng trình độ về tôn giáo, về chính trị và quản lý nhà nước.

VII. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm, tạo đồng thuận xã hội và thống nhất cao trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng và năng lực quản lý đô thị, nông thôn. Nghiên cứu, xem xét điều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực cho phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đảm bảo tính đồng bộ trong việc lập quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng các dự án quy hoạch, tránh phải điều chỉnh nhiều lần trước thời hạn quy hoạch. Tập trung xây dựng, sớm hoàn thành một số quy hoạch quan trọng đối với sự phát triển của tỉnh như: Quy hoạch chung Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai; Quy hoạch Sa Pa thành khu du lịch quốc gia; Quy hoạch khu thể thao quốc gia tại Sa Pa; quy hoạch các thị trấn, thị tứ: Phố Ràng, Khánh Yên, Tân An, Bến Đền, Phố Lu... Căn cứ những quy hoạch đã được phê duyệt, chủ động xây dựng các dự án, công bố công khai, rộng rãi trên Cổng thông tin điện tử và các điểm quy hoạch, để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và các tổ chức phi chính phủ; đồng thời trong quá trình triển khai phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy hoạch; kịp thời phát hiện và xử lý nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các quy hoạch.

3. Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách trên địa bàn tỉnh. Trong đó, chú trọng các chính sách thu hút đầu tư hợp lý để khai thác các tiềm năng lợi thế của tỉnh như: Khoáng sản, du lịch, cửa khẩu, nông nghiệp ôn đới... và các cơ chế, chính sách thực hiện 4 chương trình, 19 đề án trọng tâm giai đoạn 2016-2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XV.

- Về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông, lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; cơ chế hỗ trợ tạo sự liên kết bền vững trong sản xuất nông nghiệp (liên kết giữa sản xuất - chế biến - tiêu thụ).

- Về lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp.

- Về lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch: Xây dựng cơ chế quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng kết cấu khu kinh tế; Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trong Khu Kinh tế cửa khẩu; Ban hành Quy chế quản lý đối với các khu, điểm du lịch; Chính sách khuyến khích thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch; Chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch.

- Về tài chính, đầu tư: Nghiên cứu sửa đổi quy định một số điểm thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh; đồng thời nghiên cứu các chính sách thu triệt để các khoản thuế, phí trên địa bàn (như nghiên cứu lồng ghép việc thu phí bảo vệ môi trường trong các loại phí tham quan du lịch, vui chơi giải trí; chính sách thu nộp vào NSNN các dự án của các nhà máy trong Khu công nghiệp Tằng Loỏng, Khu Kinh tế cửa khẩu…). Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư theo các hình thức như PPP, BT, BOT... để huy động vốn của khu vực tư nhân trong và ngoài nước đối với một số dự án lớn trên địa bàn.

- Về lĩnh vực phát triển đô thị: Cơ chế chính sách miễn giảm tiền thuê đất, khai thác quỹ đất; chính sách khuyến khích đầu tư các dự án phát triển đô thị, nhà ở xã hội và các dự án xã hội hóa khác như giải phóng mặt bằng sạch, miễn giảm tiền thuê đất, giảm thuế…

- Về lĩnh vực văn hóa, xã hội: Chính sách hỗ trợ đào tạo bác sỹ theo địa chỉ sử dụng, chính sách thu hút, đãi ngộ có tính đặc thù cho cán bộ y tế trình độ cao; Chính sách hỗ trợ cấp đất ở lâu dài nhằm thu hút và tạo điều kiện cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục yên tâm công tác ở vùng cao; Chính sách đặc thù của tỉnh nhằm khuyến khích các hộ nghèo thoát nghèo bền vững…

- Về lĩnh vực khoa học, tài nguyên môi trường: Chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020; Quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án khai thác khoáng sản trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân tại các địa phương nơi khai thác khoáng sản…

4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động; cân đối, phân bổ, lồng ghép nguồn lực hợp lý

Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi), Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động đầu tư. Công khai, minh bạch các hoạt động đầu tư. Nâng cao năng lực của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát, rà soát loại bỏ các nhà thầu có năng lực kém.

Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhà nước đã huy động được; lồng ghép các nguồn vốn linh hoạt để thực hiện dự án đúng quy định và hiệu quả: Lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương, vốn ngân sách tỉnh, huyện, vốn vay tín dụng, vốn nhân dân... để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; lồng ghép các nguồn vốn Trung ương, vốn ngân sách tỉnh, huyện, vốn doanh nghiệp... để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng lớn trên địa bàn.

Rà soát, ưu tiên thanh toán vốn cho các công trình hoàn thành, công trình xây dựng cơ bản còn dở dang. Nâng cao chất lượng công trình, sớm đưa công trình vào khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch để đẩy nhanh thi công các công trình đầu tư trên địa bàn. Riêng đối với nguồn vốn ODA, cùng với việc triển khai thực hiện các dự án đã cam kết với các nhà tài trợ, cần tiếp tục chủ động, tích cực vận động các nhà tài trợ khác, chủ yếu tập trung cho xây dựng hạ tầng đô thị, giảm nghèo, nông thôn mới, xử lý ô nhiễm tại các khu, cụm công nghiệp. Xây dựng và hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh làm cơ sở cho các cấp, ngành triển khai thực hiện các hoạt động xây dựng, đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước trên địa bàn.

Thực hiện các giải pháp để tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn (chủ yếu tăng thu nội địa); đẩy mạnh các giải pháp tăng nguồn thu từ đất, cửa khẩu, du lịch, chống thất thu ngân sách, đặc biệt ở khu vực ngoài quốc doanh... Nghiên cứu, ban hành chính sách thu đóng góp của các doanh nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản để huy động nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng khu vực khai thác, chế biến khoáng sản và phục hồi lại môi trường sau khai thác khoáng sản. Sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách của tỉnh về khai thác nguồn lực từ đất đai cho phù hợp với Luật Đất đai theo hướng đảm bảo vừa tạo quỹ đất vừa có kế hoạch dài hạn trong việc huy động nguồn lực từ đất theo sát giá thị trường, góp phần hình thành thị trường bất động sản được tổ chức, quản lý hiệu quả. Đồng thời tiếp tục thực hiện việc giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá để tăng nguồn thu từ đất đai, sử dụng đất có hiệu quả. Đẩy mạnh triển khai sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước (đặc biệt là đối với các trụ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tại khu đô thị Lào Cai cũ); thực hiện bán, chuyển nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với số nhà, đất dôi dư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất để tạo nguồn tài chính đầu tư cơ sở hạ tầng.

Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, đặc biệt trong các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao...

5. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng

Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011-2020. Ổn định tổ chức, sắp xếp lại một số cơ sở đào tạo, nghiên cứu trên địa bàn; phát huy hiệu quả đào tạo của Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng liên kết với các trường đại học, các cơ sở đào tạo trong nước và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo lao động, hướng đến nguồn nhân lực có chất lượng cao, nguồn nhân lực kỹ thuật có tay nghề, có văn hóa và đạo đức trong công việc, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp để các doanh nghiệp ổn định sản xuất. Tăng cường năng lực quản lý của cán bộ công chức các cấp, đặc biệt trong việc nắm bắt, hướng dẫn thực hiện đầu tư theo các quy định của Trung ương và của tỉnh.

6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính; củng cố an ninh, quốc phòng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng và chống tham nhũng

Củng cố bộ máy quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, ngành, cá nhân. Thực hiện sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, biên chế, số lượng và đối tượng cần thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với từng cơ quan, đơn vị. Xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị gắn với chức danh nghề nghiệp, chức vụ, quản lý tương đương. Nâng cao hiệu quả công tác phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; tính chuyên nghiệp của bộ máy chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và đổi mới công tác cán bộ. Mở rộng phân cấp quản lý cho cơ sở và tăng cường kiểm tra, giám sát, đảm bảo tổ chức quản lý khoa học và hiệu quả. Nâng cao chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh, chỉ số cải cách hành chính, chỉ số PAPI. Giữ vững và tăng cường an ninh quốc phòng; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo; tăng cường công tác thanh tra kiểm tra. Thực hiện nghiêm túc quy định về tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng.

7. Tranh thủ sự quan tâm, giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương; hợp tác, liên kết với các tỉnh, thành phố trong nước, với các quốc gia để cùng phát triển

Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại. Nâng cao hiệu quả hợp tác hữu nghị, ổn định với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc trên các mặt kinh tế, thương mại, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, đào tạo nguồn nhân lực, tư pháp,…; duy trì mối quan hệ, thường xuyên trao đổi các vấn đề mà hai bên cùng quan tâm, đưa mối quan hệ đi vào chiều sâu. Thực hiện có hiệu quả các cam kết hợp tác với các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ.

Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành phố trong Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, 4 tỉnh biên giới phía Bắc với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc và các tỉnh trong Chương trình du lịch về cội nguồn, các tỉnh lân cận và các tỉnh trong các tuyến du lịch kết nối với tỉnh. Đẩy mạnh hợp tác với các tập đoàn kinh tế, tổ chức tín dụng nhằm khai thác tối đa nguồn lực cho đầu tư phát triển trên địa bàn.

Phần thứ ba:

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT VỚI TRUNG ƯƠNG

Trong những năm qua, mặc dù các cấp, các ngành của tỉnh Lào Cai đã có rất nhiều nỗ lực, cố gắng để thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển và đạt được nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, song với đặc thù là một tỉnh vùng cao, biên giới, nhiều dân tộc nên kinh tế - xã hội của Lào Cai còn rất nhiều khó khăn, vẫn là một trong những tỉnh nghèo của cả nước. Trước những cơ hội phát triển mới, vai trò của Lào Cai sẽ nặng nề hơn, không chỉ đối với sự phát triển riêng của tỉnh mà còn để đáp ứng yêu cầu phát triển của Vùng và cả nước do vậy UBND tỉnh Lào Cai kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương như sau:

I. Về thương mại, dịch vụ, du lịch

1. Đầu tư, mở rộng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai

Thực hiện Thông báo số 342/TB-VPCP ngày 26/8/2014 của Văn phòng Chính phủ, trong đó Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý về chủ trương mở rộng phạm vi Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Tờ trình số 4384/TTr-BKHĐT ngày 07/6/2016 về việc ban Quyết định mở rộng, phát triển Khu Kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án và xem xét bố trí vốn hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương đầu tư cho các hạng mục mở rộng, phát triển kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai mỗi năm từ 400-500 tỷ đồng (tương ứng 1/4 số thu hàng năm từ cửa khẩu) trong giai đoạn 2016-2020 để tỉnh Lào Cai tập trung đầu tư phát triển hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.

Hiện nay tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai đã đi vào vận hành toàn tuyến (tháng 5/2015 tỉnh đã đưa vào vận hành 19km đoạn cuối, nối với cao tốc Hà Khẩu - Côn Minh của Trung Quốc), bình quân có từ 9-10 nghìn lượt xe ô tô/ngày đêm lưu thông trên tuyến cao tốc này đến Lào Cai. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành phối hợp với các tỉnh, thành phố dọc tuyến cao tốc tổ chức khai thác hiệu quả tuyến cao tốc, đẩy mạnh xuất khẩu, khảo sát thị trường, nhu cầu hàng hoá của khu vực Tây Nam - Trung Quốc và khả năng cung ứng của các tỉnh, thành phố trong nước, có chính sách khuyến khích, hỗ trợ để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam (nông, thủy sản) sang Trung Quốc qua “cầu nối” Lào Cai để thúc đẩy giao thương trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

2. Quy hoạch tổng thể phát triển Khu Du lịch quốc gia Sa Pa

Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm 2030. Để tạo điều kiện cho tỉnh Lào Cai trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, UBND tỉnh đề nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng sớm thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Sa Pa, tỉnh Lào Cai đến năm 2030 và công bố quy hoạch vào tháng 10/2016 (nhân dịp kỷ niệm 25 năm tái lập tỉnh).

3. Thành lập Sở Du lịch Lào Cai và Phòng Du lịch tại các huyện, thành phố: Lào Cai, Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030: Du lịch Lào Cai là ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn, phấn đấu đến năm 2020 đón khoảng 4,5 triệu lượt khách, trong đó 1,5 triệu lượt khách quốc tế. Năm 2030 đón 13 triệu lượt khách, trong đó 4,0 triệu lượt khách quốc tế. Doanh thu du lịch đến năm 2020 đạt khoảng 18.000 tỷ đồng, năm 2030 đạt khoảng 58.500 tỷ đồng. Để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao công tác quản lý nhà nước về du lịch, đáp ứng yêu cầu quản lý tốt các hoạt động du lịch theo hướng bền vững, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc, đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép Lào Cai thành lập Sở Du lịch tỉnh và trên một số địa bàn trọng điểm du lịch của tỉnh như Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, thành phố Lào Cai thành lập Phòng Du lịch cấp huyện, thành phố.

II. Về Công nghiệp

1. Cho phép bổ sung vào quy hoạch và thành lập mới Khu công nghiệp Cam Cọn huyện Bảo Yên gắn với Cảng hàng không Lào Cai thay thế Khu công nghiệp Tân An - Tân Thượng (do trùng với đất quốc phòng) để thu hút sản xuất các ngành công nghiệp phụ trợ.

2. Khu công nghiệp Tằng Loỏng là Khu công nghiệp luyện kim - hóa chất lớn nhất cả nước, có nhiều nhà máy sản xuất các sản phẩm đặc thù như: phôi thép, đồng thỏi, DAP, phốt pho vàng... cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy trong và ngoài nước. Tuy nhiên chưa được nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng xử lý chất thải (chất thải rắn, nước thải công nghiệp, khí thải), trong khi lượng chất thải do các nhà máy xả thải ra tương đối lớn, gây tác động xấu đến môi trường. Các doanh nghiệp đầu tư tại khu công nghiệp Tằng Loỏng hầu hết đang trong giai đoạn được miễn tiền thuê đất; miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nên đóng góp cho ngân sách địa phương rất ít. Vì vậy địa phương không có nguồn để đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường. Đề nghị Trung ương ban hành hoặc cho phép tỉnh Lào Cai được ban hành chính sách đặc thù, nhằm huy động đóng góp của các doanh nghiệp cho địa phương để đầu tư cơ sở hạ tầng và xử lý các vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi trường.

3. Khu công nghiệp Tằng Loỏng, tỉnh Lào Cai được phê duyệt với diện tích 1.000 ha. Đến nay, cơ bản các dự án trong Khu công nghiệp đã được lấp đầy, quỹ đất còn lại theo quy hoạch được duyệt chủ yếu là đồi núi cao, đất cây xanh, mặt nước. Trong thời gian tới, nhu cầu đầu tư xây dựng mới và đầu tư mở rộng các nhà máy luyện kim, phân bón, hóa chất là rất lớn. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý tập trung các dự án phân bón, hóa chất giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường và các sự cố hóa chất, đề nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương cho phép điều chỉnh mở rộng diện tích Khu công nghiệp Tằng Loỏng thêm 338 ha về phía Nam huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

III. Về nông nghiệp, phát triển nông thôn

1. Hỗ trợ Lào Cai trở thành trung tâm sản xuất giống (lúa, khoai tây, rau, hoa, cây ăn quả ôn đới, dược liệu…) cung cấp các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao đặc sản cho Vùng và cả nước (dược liệu, hoa quả ôn đới, thịt gia súc, cá nước lạnh...).

2. Đề nghị Chính phủ chỉ đạo rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh vùng biên giới, miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số để có giải pháp đồng bộ đột phá cho khu vực này.

IV. Về xây dựng kết cấu hạ tầng

1. Đầu tư đoạn đường sắt kết nối Ga Lào Cai - Ga Sơn Yêu: Thực hiện thỏa thuận giữa hai nước, phía Trung Quốc đã triển khai xây dựng hoàn thành tuyến đường sắt cao tốc nối đến Hà Khẩu. Hiện nay Bộ Giao thông Vận tải đang đàm phán với phía Trung Quốc, đề nghị Chính phủ sớm chỉ đạo hoàn thành các thủ tục đảm phán, thống nhất và triển khai đầu tư đoạn đường sắt kết nối Ga Lào Cai - Ga Sơn Yêu (Hà Khẩu - Trung Quốc) theo tiêu chuẩn khổ rộng 1.435 mm.

2. Đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng: Đề nghị Chính phủ chỉ đạo Bộ Giao thông Vận tải sớm đàm phán, tìm kiếm nhà tài trợ vốn đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao Lào Cai – Hà Nội - Hải Phòng phục vụ nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách ngày một gia tăng trên tuyến Hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

3. Triển khai xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai giai đoạn 2: Giai đoạn 1 đoạn Yên Bái - Lào Cai mới thiết kế 02 làn xe, bề rộng nền đường 24m, tốc độ lưu thông tối đa cho phép là 80km/h cũng ảnh hưởng đến lưu lượng hàng hóa, hành khách lưu thông, đặc biệt tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông (do không có giải phân cách giữa). Tại văn bản số 503/BGTVT-KHĐT ngày 14/01/2016 về việc trả lời kiến nghị cử tri tỉnh Lào Cai, Bộ GTVT cho biết sẽ sử dụng nguồn vốn dư ADB giai đoạn I để thực hiện đầu tư mở rộng 25km từ 2 làn xe lên 4 làn xe cao tốc tại các đoạn: độ dốc dọc ≥ 4%, đường cong có tầm nhìn hạn chế, đoạn có chiều dài vượt xe lớn, bổ sung một số hạng mục nhằm tăng cường an toàn giao thông. Hiện nay, Bộ GTVT đã giao cho VEC hoàn thiện các thủ tục để triển khai vào đầu quý II năm 2016, dự kiến hoàn thành vào cuối quý III, đầu quý IV năm 2016. Đề nghị Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương sớm triển khai 97km còn lại để nâng cấp chiều rộng mặt đường thành 04 làn xe và có giải phân cách giữa trong giai đoạn 2017 - 2018 để đồng bộ trên toàn tuyến.

4. Triển khai xây dựng Cảng hàng không Lào Cai: Cảng hàng không Lào Cai được Bộ GTVT phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tại Quyết định số 455/QĐ-BGTVT ngày 04/02/2016 với quy mô tiêu chuẩn là sân bay dân dụng cấp 4C và sân bay quân sự cấp II với công suất 1.585 nghìn hành khách/năm, 2.880 tấn hàng hóa/năm; địa điểm xây dựng tại xã Cam Cọn, huyện Bảo Yên. Việc xây dựng Cảng hàng không Lào Cai cấp 4C sẽ có tác động rất tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, có thể kết nối Cảng hàng không Lào Cai với trung tâm kinh tế lớn của miền Nam như Thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Buôn Mê Thuột, Pleiku, Phú Quốc... đáp ứng được nhu cầu nối sân bay Lào Cai với một số sân bay quốc tế. Tổng mức đầu tư giai đoạn 1 là 4.722 tỷ đồng. Tại văn bản số 56/TTg-KTN ngày 08/6/2016, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý giao UBND tỉnh Lào Cai là cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập đề xuất dự án, lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng Cảng hàng không Lào Cai. Đề nghị Chính phủ bố trí kế hoạch vốn để tỉnh Lào Cai thực hiện các các công việc phần vốn ngân sách (750 tỷ đồng cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư) triển khai xây dựng Cảng hàng không Lào Cai để khởi công vào tháng 9/2016.

5. Bổ sung nút giao liên thông đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai tại khu vực thị trấn Phố Lu: Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Lào Cai hiện bố trí 03 nút giao gồm: Nút IC 16 tại Km198 (giao với Km92 - Quốc lộ 279 tại Tân An); nút IC 17 tại Km233+500 (giao với Km22 - Quốc lộ 4E tại Xuân Giao); nút IC 18 tại Km244+155 (giao với Km34 - Quốc lộ 4E). Theo sơ đồ bố trí nút giao như trên, toàn bộ các phương tiện vận tải hàng hóa, hành khách của các huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, thị trấn Phố Lu sẽ được kết nối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai theo hướng từ Phố Lu đi Xuân Giao và vào nút IC 17. Tuy nhiên do việc đi lại từ thị trấn Phố Lu đến nút giao IC 17 khá xa (khoảng 12km) nên thực tế việc đi lại của nhân dân trong khu vực lên đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai không thuận lợi và hiện đã phát sinh điểm đón trả khách tại Km224+500 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (khu vực thị trấn Phố Lu), tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông trên đường cao tốc. Ngoài ra, tại Khu công nghiệp Tằng Loỏng có nhu cầu vận chuyển khoảng 5-7 triệu tấn hàng vào, ra/năm nếu bổ sung thêm nút giao liên thông đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai tại khu vực thị trấn Phố Lu sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí vận chuyển (khoảng 200 tỷ đồng/năm) cho các nhà máy trong Khu công nghiệp Tằng Loỏng. Đề nghị Chính phủ cho phép bổ sung quy hoạch và bố trí vốn từ nguồn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2016-2020 để triển khai xây dựng nút giao này. Đồng thời, chỉ đạo Bộ Giao thông Vận tải, Tổng công ty đầu tư phát triển đường cao tốc Viêt Nam (VEC) sớm triển khai xây dựng nút giao liên thông này.

6. Triển khai dự án đường nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến Sa Pa, tỉnh Lào Cai theo hình thức BOT: Để đáp ứng nhu cầu đi lại ngày một tăng của du khách đến Sa Pa và tỉnh Lai Châu, ngày 18/4/2014, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận cho phép đầu tư xây dựng dự án đường nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến thị trấn Sa Pa, tỉnh Lào Cai theo hình thức Hợp đồng BOT với quy mô xây dựng gồm 02 tuyến đường: Nâng cấp QL4D (từ Km105 - Km137) hiện hữu, đầu tư xây dựng mới Tỉnh lộ 155 và giao cho UBND tỉnh Lào Cai là cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng. Ngày 22/4/2015, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục có văn bản số 562/TTg-KTN cho phép sử dụng vốn ngân sách trung ương để hỗ trợ đầu tư xây dựng dự án.

Về phần vốn ngân sách Trung ương hỗ đầu tư xây dựng đường nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến thị trấn Sa Pa, tỉnh Lào Cai theo hình thức Hợp đồng BOT đã được thẩm định nguồn vốn tại văn bản số 7380/BTC-ĐT ngày 04/6/2015 của Bộ Tài chính và văn bản số 3968/BKHĐT-KCHTĐT ngày 19/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Căn cứ văn bản của Thủ tướng Chính phủ và ý kiến thẩm định vốn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Lào Cai đã phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi tại Quyết định số 2193/QĐ-UBND ngày 15/7/2015 với tổng mức đầu tư là 2.518 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư của Nhà nước là 1.663 tỷ đồng, vốn huy động của Nhà đầu tư là 855 tỷ đồng). Đến nay đã lựa chọn xong Nhà đầu tư và được UBND tỉnh cấp giấy phép đầu tư. Để công trình sớm được triển khai, đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện tham gia giao thông trên tuyến, đề nghị Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương sớm bố trí vốn để triển khai dự án.

7. Triển khai dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 4D đoạn từ Trung tâm Thị trấn Sa Pa đến Thác Bạc (Km105+500 - Km92), huyện Sa Pa: Tuyến đường này đã được đầu tư xây dựng với quy mô đường cấp IV miền núi. Tuy nhiên trên tuyến nhiều vị trí có bán kính đường cong nằm nhỏ, cua gấp, khuất tầm nhìn, không đảm bảo an toàn giao thông, thường xuyên xảy ra tình trạng ách tắc giao thông. Đề nghị Chính phủ, Bộ Giao thông Vận tải và các Bộ, ngành quản lý chức năng liên quan giao cho UBND tỉnh Lào Cai là cơ quan chủ quản đầu tư và cân đối nguồn lực trong kế hoạch trung hạn 2016-2020 để sớm triển khai nâng cấp, mở rộng tuyến đường này với quy mô nền đường rộng từ 13m đến 15m, tổng mức đầu tư khoảng 514 tỷ đồng.

8. Đề nghị Chính phủ cho phép bổ sung, mở rộng quy hoạch thành phố Lào Cai về phía Nam để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, tiến tới nâng cấp thành phố hoàn thành các tiêu chí đô thị loại I.

V. Về văn hóa, xã hội

1. Hiện nay tỉnh Lào Cai còn 2.170 phòng học, 1.800 phòng công vụ giáo viên, 1.610 phòng ở học sinh bán trú chưa được đầu tư kiên cố hóa, với tổng kinh phí 1.462 tỷ đồng. Đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành quan tâm bố trí nguồn lực đầu tư để tỉnh tiếp tục thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ giáo viên.

2. Đầu tư mở rộng quy mô Bệnh viện Đa khoa tỉnh từ 500 giường hiện nay lên 1.000 giường bệnh trước năm 2020, trở thành Bệnh viện vệ tinh của các Bệnh viện Việt Đức, Bạch Mai nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh nhân dân trên địa bàn và các địa phương lân cận như Lai Châu, hạn chế tình trạng vượt tuyến gây quá tải cho các bệnh viện Trung ương. Đầu tư xây dựng Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Đa khoa huyện Mường Khương đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.

3. Triển khai Quy hoạch và đầu tư xây dựng Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao quốc gia tại Sa Pa.

VI. Về bảo vệ môi trường

1. Tổ chức triển khai quy hoạch và đầu tư các điểm quan trắc môi trường trên sông Hồng và sông Chảy theo Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ; mạng lưới quan trắc các sông suối biên giới trên địa bàn để quản lý, theo dõi chất lượng nguồn nước, chống ô nhiễm xuyên biên giới; đặc biệt là sông Hồng và sông Chảy.

2. Tập trung xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp (trước mắt ưu tiên xử lý chất thải tại Khu công nghiệp Tằng Loỏng); cơ sở khám chữa bệnh (Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục và lao động xã hội thành phố Lào Cai, Trung tâm Giáo dục lao động xã hội Sở Lao động TBXH, Bệnh viện Đa khoa huyện Si Ma Cai, Bệnh viện Đa khoa huyện Sa Pa, Bệnh viện Đa khoa huyện Mường Khương); bãi rác thải sinh hoạt (Bảo Hà, Si Ma Cai, Bắc Hà, Tằng Loỏng, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, Mường Khương); khu đông dân cư và cơ sở giết mổ tập trung...

VII. Về quốc phòng - an ninh

1. Đề nghị Chính phủ chú trọng đầu tư và nâng cấp các đồn, trạm biên phòng, các cơ quan quân sự và khu vực phòng thủ, xây dựng hệ thống biển báo khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu, vành đai biên giới theo Nghị định 34/2014/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới đất liền và Nghị định 112/2014/NĐ-CP về Quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng đảm bảo triển khai thực hiện dự án sắp xếp dân cư biên giới với 1.733 hộ (8.215 khẩu) tập trung ở 39 thôn, bản trên địa bàn của 4 huyện biên giới. Đầu tư thực hiện dự án đường tuần tra biên giới từ Đồn Biên phòng Bản Lầu đến Đồn Biên phòng Pha Long huyện Mường Khương; nâng cấp đường tuần tra biên giới từ Đồn Biên phòng A Mú Sung đến Đồn Biên phòng Y Tý, huyện Bát Xát.

2. Đề nghị Chính phủ, Bộ Công an tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện triệt để, hiệu quả Chỉ thị 03/CT-BCA-X11 ngày 10/4/2009 của Bộ Công an về xây dựng toàn diện Công an cấp huyện, đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trong tình hình mới; thành lập Sở Cảnh sát PCCC Lào Cai; đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực cho lực lượng công an, nhất là các tỉnh miền núi, biên giới còn gặp nhiều khó khăn trong đó có Lào Cai để đáp ứng yêu cầu công tác, chiến đấu trong tình hình mới.

VIII. Về cải cách hành chính

1. Đề nghị Trung ương lựa chọn Lào Cai là một trong 15 địa phương được hỗ trợ thực hiện dự án số 6 và nhiệm vụ số 5 trong Kế hoạch đảm bảo an toàn thông tin Quốc gia giai đoạn 2016-2020.

2. Đề nghị Trung ương tiếp tục hỗ trợ nguồn lực cho Lào Cai hoàn thiện các hợp phần quan trọng trong kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh từ kiến trúc ban đầu đã được Bộ Thông tin và Truyền thông thí điểm tại Lào Cai từ năm 2008 để Lào Cai phát triển chính quyền điện tử cũng như từng bước cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.

Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai, các cấp, các ngành, huyện, thành phố, doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện. UBND tỉnh Lào Cai kính đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan quan tâm, chỉ đạo, giải quyết các đề nghị của tỉnh Lào Cai./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành Trung ương;
- Quân khu II;
- Ban chỉ đạo Tây Bắc;
- TT: TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ và các Ban Đảng;
- Các đơn vị thuộc Tỉnh uỷ;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- VP: Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lào Cai,
Cổng TTĐT tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu VT, các CV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đặng Xuân Phong

 

DANH MỤC PHỤ LỤC KÈM THEO

Phụ lục 1: Một số chỉ tiêu chính về kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 5 năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai

Phụ lục 2: Nông lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai

Phụ lục 3: Công nghiệp giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai

Phụ lục 4: Xuất - nhập khẩu giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai

Phụ lục 5: Dịch vụ giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai

Phụ lục 6: Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai

Phụ lục 7: Y tế giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai

Phụ lục 8: Lao động, giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai

Phụ lục 9: Văn hóa, thể thao giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai

Phụ lục 10: Bảo vệ môi trường giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai

Phụ lục 11: Vốn đầu tư toàn xã hội phân theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch huy động vốn giai đoạn 2016-2020

Phụ lục 11.1: Vốn đầu tư toàn xã hội phân theo nguồn vốn giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch huy động vốn giai đoạn 2016-2020

Phụ lục 12: Cân đối thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 và dự toán giai đoạn 2016-2020

Phụ lục 13: Tình hình thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch giai đoạn 2016-2020

Phụ lục 14: Đăng ký thành lập doanh nghiệp giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai

Phụ lục 15: Thực hiện Kế hoạch sắp xếp doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai

Phụ lục 16: Phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch 2016-2020 tỉnh Lào Cai



[1] Trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 6,0%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 19%/năm, dịch vụ tăng 14%/năm

[2] Phát triển vùng chè tập trung với 5,1 nghìn ha; vùng cây ăn quả với gần 8 nghìn ha; vùng trồng hoa với 264 ha; vùng rau an toàn 685 ha.

[3] Trên 90% diện tích lúa, ngô, đậu tương, lạc được trồng giống mới có năng suất cao. Đã nghiên cứu, chọn tạo và tổ chức sản xuất vùng giống lúa lai mang thương hiệu Lào Cai; sản xuất thành công khoai tây giống sạch bệnh. Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất rau, hoa, chè, chuối, dứa, cây ăn quả, cây dược liệu, chăn nuôi lợn… Đã có 15 Doanh nghiệp, HTX đã, đang và chuẩn bị đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh, với tổng vốn đăng ký đầu tư là: 1.866 tỷ đồng; trong đó đã có 10 Doanh nghiệp, HTX đang sản xuất, có sản phẩm phục vụ thị trường.

[4] Như chăn nuôi gà trong hệ thống chuồng kín, sử dụng giống mới (lợn ngoại, lợn lai, các giống gia cầm công nghiệp cao sản, gà lai lông màu thả vườn...).

[5] Diện tích nuôi trồng thuỷ sản của toàn tỉnh tăng từ 1.736 ha, sản lượng 3.560 tấn, năng suất bình quân 2,05 tấn/ha năm 2011 đến năm 2015 đạt 1.987 ha, sản lượng đạt  6.170 tấn, năng suất bình quân đạt 2,99 tấn/ha; Cá nước lạnh đã tăng từ 13.200 m3 bể nuôi nước chảy với sản lượng 105 tấn năm 2011, đến năm 2015 đạt thể tích 52.970m3, sản lượng 288 tấn, tăng 183 tấn so với năm 2011.

[6] Đã trồng 37.992,3 ha (tăng 4.463,1 ha so với giai đoạn 2006 - 2010); Năng suất rừng trồng đạt trên 15 m3/ha/năm, tăng trên 3,0 m3/ha/năm so với năm 2010; Giá trị thu nhập đạt 14 triệu đồng/ha/năm, tăng 24,5% (11,25 triệu đồng/ha/năm so với năm 2010).

[7] Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm dần từ 72,2% năm 2010 xuống còn 69% năm 2015. Tăng dần tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp từ 8,73% năm 2010 lên 10,38% năm 2015, dịch vụ từ 19,05% năm 2010 lên 20,6%; làng nghề truyền thống được khôi phục, mở rộng về quy mô với 53 nghề, làng nghề (tăng 22 nghề, làng nghề so với năm 2010); mô hình liên kết giữa hợp tác xã - doanh nghiệp và nông dân theo chuỗi giá trị.

[8] Trong đó: Số xã hoàn thành 19 tiêu chí: 21 xã; tăng 21 xã so với năm 2010; Số xã hoàn thành 15 - 18 tiêu chí: 03 xã, tăng 03 xã so với năm 2010; Số xã hoàn thành 10 – 14 tiêu chí: 16 xã, tăng 10 xã so với năm 2010; Số xã hoàn thành 5 - 9 tiêu chí: 88 xã, tăng 43 xã so với năm 2010; Số xã dưới 5 tiêu chí: còn 15 xã, giảm 81 xã so với 2010.

[9] Nhà máy tuyển quặng Apatít Bắc Nhạc Sơn, Nhà máy đồng Tằng Loỏng, Nhà máy gang thép Lào Cai giai đoạn 1, nhà máy DAP số 2, Nhà máy hóa chất Đức Giang, Nhà máy sản xuất DCP, Nhà máy sản xuất phân lân giàu, Nhà máy sản xuất axit photphoric…

[10] Đến hết năm 2015, có 37 dự án thủy điện hoàn thành với tổng công suất 604,9 MW; gấp 6 lần so với năm 2010 (100 MW)...

[11] Theo giá so sánh năm 2010, GTSX công nghiệp năm 2015 đạt 17.829 tỷ đồng.

[12] Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp khai thác giảm dần từ 47,8% năm 2010 xuống còn 34,2% năm 2015; tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp chế biến tăng dần từ 43,5% năm 2010 lên 53,1% năm 2015; tỷ trọng giá trị sản xuất phân phối điện, nước, quản lý và xử lý rác thải ở mức 8,7-12,7%.

[13] Một số dự án FDI lớn triển khai trong giai đoạn này đó là: Dự án Nhà máy gang thép Lào Cai với tổng vốn đầu tư 337,5 triệu USD, Dự án Xây dựng nhà máy thủy điện Séo Chung Hô với tổng vốn đầu tư 37,3 triệu USD, Dự án Khách sạn Aristo tiêu chuẩn 5 sao với tổng vốn 47,8 triệu USD…

[14] Trong đó Giá trị hàng hóa XNK của tỉnh đạt 720 triệu USD; tăng gấp 8,4 lần so với năm 2010, vượt xa so mục tiêu KH 5 năm đề ra 5,3 lần. Giá trị hàng hóa xuất khẩu năm 2015 đạt 1.319 triệu USD, gấp 5,5 lần năm 2010, bằng 146% KH 5 năm; giá trị nhập khẩu hàng hóa đạt 825 triệu USD, gấp 1,4 lần năm 2010, bằng 93,7% so KH 5 năm.

[15] Số lao động làm việc trực tiếp tại các doanh nghiệp du lịch và các cơ sở lưu trú là trên 3.000 người. Cơ sở vật chất du lịch cũng tăng nhanh, tổng số cơ sở lưu trú trên toàn tỉnh hiện nay trên 600 cơ sở, tập trung chủ yếu tại Sa Pa, Bắc Hà và TP Lào Cai. Toàn tỉnh có trên 10 doanh nghiệp, chi nhánh kinh doanh lữ hành quốc tế.

[16] Số thu từ thuế, phí và thu khác nội địa năm 2015 đạt 2.803 tỷ đồng, gấp 2,1 lần so với năm 2010; tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2010 là 42,1% tăng lên 51% năm 2015. Giai đoạn 2011-2015 số thu từ thuế, phí và thu khác nội địa đạt 10.222 tỷ đồng, gấp 3,8 lần giai đoạn 2006-2010. Thu nội địa tăng làm cho khả năng tự cân đối của ngân sách địa phương cho chi thường xuyên tăng từ dưới 30% năm 2010 lên trên 30% năm 2015.

[17] Đến hết năm 2015, khối lượng vận chuyển hàng hóa khoảng 6.397 nghìn tấn, gấp 3,7 lần so với năm 2010 (1.730 nghìn tấn); khối lượng vận chuyển hành khách vận chuyển năm 2015 đạt 5.346 nghìn lượt khách, bằng 1,29 lần so với năm 2010 (4.157 nghìn lượt khách).

[18] Trong giai đoạn 2002-2010, cấp chứng nhận đầu tư cho 290 dự án với tổng mức đầu tư 39.638 tỷ đồng. Tính đến hết năm 2015, tỉnh đã cấp chứng nhận đầu tư cho 507 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư là 67,8 nghìn tỷ đồng; 30 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 505 triệu USD.

[19] Năm 2011 PCI Lào Cai xếp thứ 1, năm 2012 xếp thứ 3, năm 2013 xếp thứ 17, năm 2014 xếp thứ 3, năm 2015 xếp thứ 5 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố của cả nước.

[20] Tổ chức sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động cho 12 doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý, trong đó tập trung sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả 05/12 doanh nghiệp giữ nguyên 100% vốn nhà nước và 07/12 đơn vị thực hiện cổ phần hóa.

[21] Riêng giai đoạn 2011-2015, có 1.521 doanh nghiệp thành lập mới, 754 doanh nghiệp giải thể.

[22] Năm 2015 có 679 trường, tăng 18  trường so với năm 2010.

[23] Hết năm 2015 có 294 trường, tăng 134 trường so với năm 2010.

[24] Duy trì mô hình trung tâm học tập cộng đồng tại 164 xã, phường, thị trấn.

[25] Đã thực hiện phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS, trong đó 70% vào học lớp 10 THPT và trung tâm giáo dục thường xuyên, 30% còn lại vào học tại các trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và lao động sản xuất.

[26] Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Quyết định số 6189/QĐ-BGDĐT ngày 24/12/2015 thành lập Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai.

[27] Đến nay có 45 cơ sở đào tạo.

[28] Tỷ lệ lao động là lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số tham gia học nghề tăng lên đáng kể (tăng 9.559 người dân tộc thiểu số và 7.633 người lao động thuộc diện hộ nghèo đã tham gia học nghề so với giai đoạn 2006-2010).

[29] 16 giống cây trồng, vật nuôi mới được công nhận như lúa, cây ăn quả, khoai tây, gà, lợn, cá, rau, hoa…

[30] 100% cơ quan Đảng, nhà nước có trang/cổng thông tin điện tử, cung cấp trên 1,1 nghìn dịch vụ công trực tuyến. Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc triển khai tới 100% sở, ban, ngành và văn phòng UBND cấp huyện, thành phố. Hệ thống giao ban trực tuyến phục vụ trên 70% cuộc họp của tỉnh. 100% cơ quan nhà nước bước đầu sử dụng chữ ký số. Gần 6.700 địa chỉ thư điện tử Lào Cai được đưa vào sử dụng.

[31] Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT của tỉnh  năm 2014 xếp thứ 7, năm 2015 xếp thứ 9 trên 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.

[32] Tính đến hết năm 2015, toàn tỉnh có 2.325 giường bệnh (trong đó có 50 giường bệnh ngoài công lập), tăng 690 giường so với năm 2010. Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt tỷ lệ 34,4 giường/10.000 dân.  Trong 58 cơ sở hành nghề y tư nhân được cấp phép hoạt động có 01 bệnh viện, 02 phòng khám đa khoa, 42 phòng khám chuyên khoa, 10 phòng chẩn trị y học cổ truyền và 03 cơ sở dịch vụ y tế khác.

[33] Gồm 09 cơ sở bán buôn, 41 nhà thuốc hộ kinh doanh cá thể, 06 cơ sở bán lẻ thuốc trong cơ sở khám chữa bệnh, 169 cơ sở bán lẻ thuốc doanh nghiệp, 83 đại lý bán thuốc.

[34] Cơ bản các bệnh viện từ tuyến huyện đến tỉnh có hệ thống xử lý chất thải, nước thải đảm bảo tiêu chuẩn; môi trường tại các khu công nghiệp trọng điểm (Khu công nghiệp Đông Phố Mới và Tằng Loỏng) được đầu tư; Năm 2015 đã đưa vào hoạt động Nhà máy xử lý rác thải thành phố Lào Cai, triển khai đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý nước thải thành phố Lào Cai và nhà máy xử lý nước thải tại Khu công nghiệp Tằng Loỏng.

[35]Tổ chức thành công Diễn tập liên hợp phòng chống khủng bố và các loại tội phạm qua biên giới “Sông Hồng 1 – 2015” với Chi đội công an Biên phòng châu Hồng Hà, Vân Nam, Trung Quốc; tổ chức thành công sự kiện giao lưu hữu nghị Quốc phòng biên giới Việt Nam – Trung Quốc lần thứ 2 tại Lào Cai.

[36] Còn 14/35 xã chưa đạt tiêu chuẩn nông thôn mới theo KH đặt ra, nguyên nhân chủ yếu do không hoàn thành các tiêu chí về môi trường, thu nhập, hộ nghèo, an ninh trật tự, hệ thống chính trị…

[37] Năm 2015, dự kiến khởi công mới 09 dự án CNSH cung cấp nước cho 2.091 hộ dân nông thôn, góp phần hoàn thành mục tiêu KH. Tuy nhiên, năm 2015, Bộ KH và ĐT không giao vốn cho các công trình KCM theo KH, do đó trong năm 2015 không có công trình CNSH được KCM nên chỉ tiêu này không đạt mục tiêu đề ra.

[38] Hết năm 2015, trong tổng số 4 khu, cụm CN trên địa bàn, mới có 02 khu, cụm công nghệ có hệ thống xử lý nước thải, chất thải tập trung, bao gồm: Khu CN Đông Phố Mới, Khu CN Tằng Loỏng. Các khu, cụm CN còn lại chưa có nguồn lực để đầu tư.

[39] Các mục tiêu cụ thể của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 được xây dựng bám sát các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, mục tiêu đặt ra đều bằng hoặc cao hơn so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội.

[40] Dự kiến tại xã Cam Cọn, huyện Bảo Yên (gần khu vực xây dựng Sân bay Lào Cai).

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 212/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 212/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 28/07/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Đặng Xuân Phong
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/07/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản