Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 184/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 16 tháng 8 năm 2018 |
1.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, cơ chế điều hành hoạt động vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) bằng xe buýt trên địa bàn Tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào loại hình kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt, phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân, giảm mật độ, lưu lượng phương tiện xe cá nhân tham gia giao thông.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2018 - 2020: Tổ chức đấu thầu lại 05 tuyến hết hạn khai thác, điều chỉnh lộ trình khai thác 03 tuyến, mở mới 04 tuyến.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Tổ chức đấu thầu lại 03 tuyến hết hạn khai thác, mở mới 03 tuyến xe buýt, đảm bảo kết nối với các loại hình VTHKCC khác; khai thác có hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, tạo động lực phát triển mạnh mẽ ngành du lịch, dịch vụ và phát triển cân đối giữa các địa phương, khu vực.
- Phát triển VTHKCC bằng xe buýt phải bảo đảm nguyên tắc, phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch giao thông vận tải, phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tạo sự công khai, minh bạch, bình đẳng và góp phần định hướng cho đơn vị vận tải đầu tư khai thác các tuyến xe buýt có hiệu quả.
- Đảm bảo tính hợp lý các tuyến xe buýt tạo thành một mạng lưới vận tải thống nhất, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân với mức độ tin cậy cao, ổn định, chất lượng phục vụ ở mức độ tốt nhất.
- Phát triển VTHKCC bằng xe buýt bằng nguồn lực nhà nước là cơ bản, kết hợp với huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế theo hướng nhà nước và nhân dân cùng làm, trong đó ngân sách nhà nước đầu tư hạ tầng kỹ thuật xe buýt. Có cơ chế chính sách hỗ trợ hoạt động đối với các tuyến mở mới, tuyến có số lượng người sử dụng xe buýt còn thấp chưa đủ để kinh doanh có lãi, bảo đảm phát triển bền vững, hiệu quả thiết thực; khuyến khích sử dụng phương tiện thân thiện với môi trường, phục vụ văn minh.
1. Hiện trạng các tuyến xe buýt đang hoạt động
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp có 09 tuyến xe buýt (08 tuyến xe buýt do đơn vị trong tỉnh khai thác, 01 tuyến xe buýt đơn vị ngoài tỉnh khai thác) kết nối các huyện, thị, thành phố trong tỉnh và kết nối với các tỉnh lân cận như Vĩnh Long, Tiền Giang và An Giang.
(Xem chi tiết tại Phụ lục 1)
2. Định hướng phát triển mạng lưới tuyến
2.1. Giai đoạn 2018 - 2020
Duy trì các tuyến xe buýt hiện hữu, đồng thời phát triển tuyến mới và điều chỉnh lộ trình khai thác một số tuyến.
- Các tuyến xe buýt điều chỉnh lộ trình: 03 tuyến.
- Các tuyến xe buýt tổ chức đấu thầu lại do hết thời gian khai thác: 05 tuyến.
- Các tuyến xe buýt mở mới: 04 tuyến.
(Xem chi tiết tại Phụ lục 2)
2.2. Giai đoạn 2021 - 2025
- Các tuyến xe buýt tổ chức đấu thầu lại do hết thời gian khai thác: 03 tuyến.
- Các tuyến xe buýt mở mới: 04 tuyến
(Xem chi tiết tại Phụ lục 3)
3. Phát triển Đoàn phương tiện
Lựa chọn phương tiện xe buýt sức chứa từ B40 trở lên, đồng thời cho phép sử dụng loại mini buýt có sức chứa dưới 17 chỗ ngồi đưa vào hoạt động các tuyến nội ô, đường huyện phù hợp kết cấu hạ tầng của từng huyện, thị xã, thành phố. Các phương tiện đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, đảm bảo về chất lượng và niên hạn sử dụng theo quy định.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật xe buýt
- Các tuyến đường trong đô thị có xe buýt đi qua, tùy thuộc vào vị trí có thể bố trí các điểm dừng (gồm trạm dừng, nhà chờ) xe buýt tối thiểu không quá 600m (theo QCXDVN 01:2008/BXD - Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng).
- Các tuyến đường ngoài đô thị có xe buýt đi qua, tùy thuộc vào vị trí có thể bố trí các điểm dừng xe buýt với khoảng cách từ 1÷1,5 km/điểm dừng.
- Các điểm dừng xe buýt phải lắp đặt ở vị trí phù hợp đảm bảo về an toàn giao thông; không được đặt tại vị trí cấm dừng, cấm đỗ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; niêm yết đầy đủ các thông tin liên quan đến tuyến xe buýt, được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước. Từng bước xã hội hóa công tác đầu tư, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ VTHKCC bằng xe buýt.
5. Các giải pháp thực hiện kế hoạch
5.1. Về quản lý hoạt động vận tải:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động VTHKCC bằng xe buýt.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến VTHKCC bằng xe buýt; tăng cường kiểm tra, giám sát thông qua hệ thống xử lý và khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
- Xây dựng quy chế đấu thầu, đặt hàng lựa chọn đơn vị có đủ năng lực, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt.
5.2. Về phát triển kết cấu hạ tầng:
- Kêu gọi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ VTHKCC bằng xe buýt như các nhà chờ, điểm dừng đón, trả khách, bãi đỗ xe.
- Tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội hóa, cũng như nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để phát triển kết cấu hạ tầng.
5.3. Chính sách hỗ trợ:
- Được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Sử dụng nguồn thu từ quảng cáo trên xe buýt để hỗ trợ hoạt động theo quy định của pháp luật.
5.4. Về thông tin, truyền thông:
Công bố, niêm yết công khai danh sách các tuyến đang khai thác (đơn vị khai thác; hành trình, tần suất chạy xe...) và danh mục quy hoạch các tuyến xe buýt trên địa bàn Tỉnh để các đơn vị kinh doanh vận tải biết và đăng ký tham gia khai thác.
1. Sở Giao thông vận tải
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động VTHKCC bằng xe buýt.
- Phối hợp với Sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh xem xét việc đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động các tuyến xe buýt định hướng đến 2025 để làm căn cứ tổ chức đấu thầu cung ứng dịch vụ, đưa các tuyến xe buýt vào hoạt động.
- Chỉ đạo đơn vị chức năng thuộc ngành giao thông vận tải phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ tiến hành khảo sát các vị trí điểm dừng xe buýt (kể cả điểm mới và điểm hiện có) đúng quy định pháp luật.
- Nghiên cứu áp dụng các giải pháp quản lý hệ thống xe buýt trên địa bàn Tỉnh, đề xuất các phương án cải thiện không gian cho người đi bộ, các giải pháp đỗ xe trung chuyển để tăng khả năng tiếp cận và tạo sự an toàn, thoải mái của hành khách khi sử dụng vận tải công cộng.
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền đối với cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên sử dụng phương tiện VTHKCC, dần hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, nhằm từng bước giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông.
- Công bố, niêm yết công khai danh sách các tuyến đang khai thác (đơn vị khai thác, hành trình, tần suất chạy xe....) trên cổng thông tin điện tử của Sở.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các dự án đầu tư phương tiện, kết cấu hạ tầng phục vụ VTHKCC bằng xe buýt, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.
3. Sở Tài chính
Tham gia ý kiến về số tiền hỗ trợ lãi suất vốn tín dụng và các nội dung hỗ trợ khác theo quy định của Quyết định ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở văn bản đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
4. Sở Văn hóa - thể thao và du lịch
Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt thực hiện việc quảng cáo trên xe buýt đúng quy định.
5. Sở Xây dựng
Phối hợp với đơn vị chủ trì trong công tác lập quy hoạch hệ thống điểm dừng, đón trả khách, nhà chờ xe buýt phù hợp với quy hoạch hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh.
6. Công an Tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm có liên quan đến vận tải hành khách nói chung và VTHKCC bằng xe buýt nói riêng theo quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các loại hình vận tải hành khách. Phối hợp với đơn vị chức năng thuộc ngành giao thông vận tải khảo sát vị trí điểm dừng xe buýt (kể cả điểm mới và điểm hiện có) đúng quy định pháp luật.
7. Các Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp, triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch.
- Xác định quỹ đất để đơn vị kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ VTHKCC bằng xe buýt.
8. Đơn vị kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt
- Chấp hành đúng các quy định về VTHKCC bằng xe buýt, thực hiện nghiêm các văn bản hướng dẫn có liên quan đến hoạt động VTHKCC bằng xe buýt.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lái xe đủ tiêu chuẩn, nâng cao trình độ giao tiếp ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông.
- Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa phương tiện. Có kế hoạch đầu tư, đổi mới phương tiện (chú ý sử dụng nhiên liệu sạch nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường), nâng cao chất lượng phục vụ VTHKCC bằng xe buýt, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.
- Khuyến khích đơn vị lựa chọn màu sơn xe buýt phù hợp với bộ nhận diện màu sắc của tỉnh Đồng Tháp, nhằm góp phần tạo nên biểu tượng hay thương hiệu cho xe buýt Đất Sen hồng và tạo dựng hình ảnh địa phương.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban ngành liên quan và các địa phương phối hợp tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch nêu trên. Giao Sở Giao thông vận tải thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời báo cáo và tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp tình hình thực tế./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TUYẾN XE BUÝT HIỆN HỮU
(Kèm theo Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh)
STT | Tên tuyến | Lộ trình tuyến | Cự ly tuyến (km) | Ghi chú |
1 | Phà Cao Lãnh - An Thái Trung (tuyến 661) | Phà Cao Lãnh - Phạm Hữu Lầu - Nguyễn Huệ - Lý Thường Kiệt - Bến xe TP.Cao Lãnh - Nguyễn Văn Trỗi - Lý Tự Trọng Đường Nguyễn Huệ - QL30 - Bến tạm An Thái Trung và ngược lại. | 42 | Đơn vị trong tỉnh khai thác |
2 | Tuyến Bến xe thành phố Cao Lãnh - Bến xe thị xã Hồng Ngự (tuyến 662) | Bến xe Tp.Cao Lãnh - Nguyễn Văn Trỗi - Lý Tự Trọng - Hùng Vương - Ngô Thời Nhậm - Nguyễn Huệ - Đ.30/4 - QL.30 - chợ TX. Hồng Ngự và ngược lại. | 56 | |
3 | Tuyến Bến xe thành phố Sa Đéc - Ngã ba Cựu Hội (tuyến 663) | Bến xe Tp.Sa Đéc - Nguyễn Sinh Sắc - ĐT.848 - ĐT.942 - Ngã ba Cựu Hội và ngược lại. | 36 | |
4 | Tuyến Bến xe thành phố Cao Lãnh - Bến xe Trường Xuân (tuyến 664) | Bến xe Tp.Cao Lãnh - Nguyễn Văn Trỗi - Lý Tự Trọng - Nguyễn Huệ - QL.30 - QL.HCM - QL.N2 - ĐT.846 - ĐT.845 - Trần Hưng Đạo - Võ Nguyên Giáp - Võ Văn Kiệt - Bến xe Trường Xuân và ngược lại. | 52 | |
5 | Tuyến Bến xe thành phố Sa Đéc - Bến xe thành phố Vĩnh Long (tuyến 665) | Bến xe Tp.Sa Đéc - Quốc lộ 80 - QL.1A - Phạm Hùng - Lê Thái Tổ - Đường 3 tháng 2 - Đoàn Thị Điểm - Bến xe Tp.Vĩnh Long và ngược lại. | 26 | |
6 | Tuyến Bến xe thành phố Sa Đéc - Vàm cống (tuyến số 666) | Bến xe Tp.Sa Đéc - Nguyễn Sinh Sắc - QL.80 - Phà Vàm Cống và ngược lại. | 38 | |
7 | Tuyến Cửa khẩu Thường Phước - Cửa khẩu Dinh Bà (tuyến 667) | Cửa khẩu Thường Phước - ĐT.841 - QL.30 - Cửa khẩu Dinh Bà và ngược lại. | 52 | |
8 | Tuyến Bến xe thành phố Cao Lãnh - Bến xe Tân Hồng (tuyến 668) | Bến xe Tp.Cao Lãnh - Nguyễn Văn Trỗi - Lý Tự Trọng - Hùng Vương - Ngô Thời Nhậm - Nguyễn Huệ - Đ.30/4 - QL.30 - ĐT.843 - ĐT.844 - ĐT.843 - ĐT.842 - ĐT.843 - Bến xe Tân Hồng và ngược lại. | 68 | |
9 | Tuyến Bến xe thị trấn Cái Bè - bến xe Mỹ An | Bến xe thị trấn Cái Bè - ĐT.875 - Phạm Hồng Thái - ĐT.864 - ĐT.875 - QL1 - ĐT.869 - ĐT.865 - ĐT.846 - Lê Quý Đôn - Hùng Vương - bến xe Mỹ An và ngược lại. | 41 | Đơn vị ngoài tỉnh khai thác |
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh)
STT | Tên tuyến | Lộ trình tuyến | Cự ly tuyến (km) | Ghi chú | |
Tuyến hiện hữu | Tuyến mới |
|
| ||
1 | Tuyến Bến xe thành phố Cao Lãnh - Bến xe thành phố Sa Đéc | Bến xe Tp.Sa Đéc - Đường Nguyễn Sinh Sắc - ĐT.848 - ĐT.942 - Ngã ba Cựu Hội và ngược lại. | Bến xe Tp.Cao Lãnh - Nguyễn Văn Trỗi - Lý Tự Trọng - Nguyễn Huệ - Phạm Hữu Lầu - Cầu Cao Lãnh - ĐT.849 - ĐT.848 - Nguyễn Sinh Sắc - Bến xe Sa Đéc và ngược lại. | 32 | Tuyến điều chỉnh lộ trình |
2 | Tuyến Phà Cao Lãnh - Ngã ba Cựu Hội | Bến xe Tp.Sa Đéc - Đường Nguyễn Sinh Sắc - ĐT.848 - ĐT.942 - Ngã ba Cựu Hội và ngược lại. | Phà Cao Lãnh - ĐT.848 - ĐT.942 - Ngã ba Cựu Hội và ngược lại. | 15 | Tuyến điều chỉnh lộ trình |
3 | Tuyến Bến xe thành phố Sa Đéc - Bến xe thành phố Long Xuyên | Bến xe Tp.Sa Đéc - Đường Nguyễn Sinh Sắc - QL.80 - Phà Vàm Cống và ngược lại. | Bến xe Tp.Sa Đéc - Nguyễn Sinh Sắc - QL.80 qua thị trấn Lấp Vò - QL.54 - cầu Vàm Cống - QL.91 - Bến xe Tp.Long Xuyên (An Giang) và ngược lại. | 48 | Tuyến điều chỉnh lộ trình |
4 | Tuyến Bến xe thành phố Cao Lãnh - Bến xe An Hữu | Bến xe Tp.Cao Lãnh - Nguyễn Văn Trỗi - Lý Tự Trọng - Nguyễn Huệ - QL.30 - QL.1A - Bến xe An Hữu (Cái Bè) và ngược lại. | 40 | Đấu thầu lại | |
5 | Tuyến Bến xe thành phố Cao Lãnh - Bến xe Trường Xuân | Bến xe Tp.Cao Lãnh - Nguyễn Văn Trỗi - Lý Tự Trọng - Nguyễn Huệ - QL.30 - QL.HCM - QL.N2 - ĐT.846 - ĐT.845 - Trần Hưng Đạo - Võ Nguyên Giáp - Võ Văn Kiệt - Bến xe Trường Xuân và ngược lại. | 52 | Đấu thầu lại | |
6 | Tuyến Bến xe thành phố Cao Lãnh - Bến xe thị xã Hồng Ngự | Bến xe Tp.Cao Lãnh - Nguyễn Văn Trỗi - Lý Tự Trọng - Hùng Vương - Ngô Thời Nhậm - Nguyễn Huệ - Đ.30/4 - QL.30 - chợ TX. Hồng Ngự và ngược lại. | 56 | Đấu thầu lại | |
7 | Tuyến Bến xe thành phố Sa Đéc - Bến xe thành phố Vĩnh Long | Bến xe Tp.Sa Đéc - Quốc lộ 80 - QL.1A - Phạm Hùng - Lê Thái Tổ - Đường 3 tháng 2 - Đoàn Thị Điểm - Bến xe Tp.Vĩnh Long và ngược lại. | 26 | Đấu thầu lại | |
8 | Tuyến Bến xe thành phố Sa Đéc - Bến xe thành phố Long Xuyên | Bến xe Tp.Sa Đéc - Nguyễn Sinh Sắc - QL.80 qua thị trấn Lấp Vò - QL.54 - cầu Vàm Cống - QL.91- Bến xe TP.Long Xuyên (An Giang) và ngược lại. | 48 | Đấu thầu lại | |
9 | Tuyến Bến xe Lấp Vò - Bến phà Ô Môn Phong Hòa | Bến xe Lấp Vò - QL.54 - Bến phà Ô Môn Phong Hòa và ngược lại. | 37 | Tuyến mở mới | |
10 | Tuyến Bến xe thành phố Sa Đéc - Bến xe thành phố Cần Thơ | Bến xe Tp.Sa Đéc - Nguyễn Sinh Sắc - Đại lộ Hùng Vương - ĐT.853 - QL.54 - QL.1A - cầu Cần Thơ - QL.91C - Nguyễn Văn Linh - Bến xe khách Cần Thơ và ngược lại. | 57 | Tuyến mở mới | |
11 | Tuyến Bến xe thành phố Cao Lãnh - Bến xe thành phố Long Xuyên | Bến xe Tp.Cao Lãnh - Nguyễn Văn Trỗi - Lý Tự Trọng - Nguyễn Huệ - QL.30 - cầu Cao Lãnh - ĐT.849 - ĐT.852B - TT Lấp Vò - QL.54 - cầu Vàm Cống - QL.91 - Bến xe Long Xuyên (An Giang) và ngược lại. | 48 | Tuyến mở mới | |
12 | Tuyến Phà Sa Đéc (bờ Bình Thạnh) - Bến xe Tháp Mười | Bến phà Sa Đéc (bờ Bình Thạnh) - ĐT.850 - KDL.Xẻo Quít - ĐT.850 - QL.HCM - Bến xe Tháp Mười và ngược lại. | 31 | Tuyến mở mới |
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh)
STT | Tên tuyến | Lộ trình tuyến | Cự ly tuyến (km) | Thời gian thực hiện thủ tục (năm) | Ghi chú |
1 | Tuyến Bến xe thành phố Cao Lãnh - Bến xe thành phố Sa Đéc | Bến xe Tp.Cao Lãnh - Nguyễn Văn Trỗi - Lý Tự Trọng - Nguyễn Huệ - Phạm Hữu Lầu - Cầu Cao Lãnh - ĐT.849 - ĐT.848 - Nguyễn Sinh Sắc - Bến xe Sa Đéc và ngược lại. | 32 | 2021 | Đấu thầu lại |
2 | Tuyến Cửa khẩu Thường Phước - Cửa khẩu Dinh Bà | Cửa khẩu Thường Phước - ĐT.841 - QL.30 - Cửa khẩu Dinh Bà và ngược lại | 52 | 2021 | Đấu thầu lại |
3 | Tuyến Bến xe thành phố Cao Lãnh - Bến xe Tân Hồng | Bến xe Tp.Cao Lãnh - Nguyễn Văn Trỗi - Lý Tự Trọng - Hùng Vương - Ngô Thời Nhậm - Nguyễn Huệ - Đ.30/4 - QL.30 - ĐT.843 - ĐT.844 - ĐT.843 - ĐT.842 - ĐT.843 - Bến xe Tân Hồng và ngược lại | 68 | 2021 | Đấu thầu lại |
4 | Tuyến Vòng cù lao Tây (Huyện Thanh Bình) | Xã Tân Bình - xã Tân Quới - xã Tân Hòa - xã Tân Huề - xã Tân Long - xã Tân Bình | 50 | 2022 | Tuyến mở mới |
5 | Tuyến Bến xe thị xã Hồng Ngự - Bến xe Tân Phước | Bến xe thị xã Hồng Ngự - ĐT.842 - bến xe Tân Phước và ngược lại. | 27 | 2022 | Tuyến mở mới |
6 | Tuyến Bến xe thành phố Cao Lãnh - Cù lao Tây (Huyện Thanh Bình) | Bến xe Tp.Cao Lãnh - Nguyễn Văn Trỗi - Lý Tự Trọng - Nguyễn Huệ - Phạm Hữu Lầu - Cầu Cao Lãnh - ĐT.849 - ĐT.848 - ĐT.942 - Cầu Tân Long - Cù lao Tây và ngược lại. | 48 | 2024 | Tuyến mở mới |
7 | Tuyến Bến xe thành phố Cao Lãnh - KDL Tràm Chim | Bến xe Tp.Cao Lãnh - Nguyễn Huệ - Điện Biên Phủ - ĐT.856 - ĐT.844 - TT.Tràm Chim - Vườn quốc gia Tràm Chim và ngược lại | 39 | 2025 | Tuyến mở mới |
- 1Quyết định 2842/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 2Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 1239/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 29/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch Phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án kiểm soát chất lượng dịch vụ vận tải và đảm bảo an toàn giao thông cho khách du lịch do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung tuyến buýt ven biển vào Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Quyết định 2842/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 3Nghị quyết 29/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 1239/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 29/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch Phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án kiểm soát chất lượng dịch vụ vận tải và đảm bảo an toàn giao thông cho khách du lịch do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2021 về điều chỉnh, bổ sung tuyến buýt ven biển vào Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2018 về phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến năm 2025
- Số hiệu: 184/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/08/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Nguyễn Thanh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra