Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 05 tháng 7 năm 2022 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Hướng dẫn số 46-HD/BTGTW ngày 04/4/2022 của Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn nghiên cứu, học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 20/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 20/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 10-NQ/TW) với nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Nghị quyết số 10-NQ/TW nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và Nhân dân về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các cấp ủy, tổ chức đảng triển khai quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết số 10-NQ/TW; xác định nhiệm vụ chủ yếu để thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 20/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản đảm bảo đồng bộ, thiết thực, hiệu quả và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình thực tế tại địa phương, cơ quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm, đề ra các giải pháp hữu hiệu trong thời gian tiếp theo.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Đảng ủy Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan, các huyện ủy, thành ủy:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật, thống nhất nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản, về vai trò, vị trí của ngành địa chất và công nghiệp khai khoáng. Việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, trên cơ sở áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, kết hợp hài hòa với bảo tồn, dự trữ cho tương lai.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng; quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên địa chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường sinh thái, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, đánh giá hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về địa chất, khoáng sản:
Tiến hành rà soát, kịp thời xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền, để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các quy định của Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành theo hướng cải cách hành chính, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về khoáng sản và tình hình thực tế của tỉnh. Rà soát những quy định bất cập, chưa phù hợp với thực tế, gây khó khăn trong công tác quản lý, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung theo quy định.
Tổng kết, đánh giá đầy đủ việc thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện nội dung về công tác điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.
Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phù hợp với thực tiễn; hoàn thiện cơ chế quản lý theo nguyên tắc thị trường; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, chống tiêu cực, lãng phí tài nguyên khoáng sản, tăng nguồn thu cho ngân sách. Ưu tiên cấp phép khai thác khoáng sản là vật liệu xây dựng thông thường cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, nhất là công trình trọng điểm quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính rà soát, đề xuất sửa đổi, điều chỉnh thuế suất thuế tài nguyên đối với một số khoáng sản nhằm khuyến khích đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại để khai thác, chế biến các mỏ khoáng sản có điều kiện địa chất - mỏ phức tạp, hàm lượng thấp, hạ tầng kỹ thuật thấp kém.
- Sở Công Thương, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng các nội dung liên quan nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện chính sách xuất - nhập khẩu và dự trữ khoáng sản, bảo đảm cân đối nhu cầu trước mắt với dự trữ khoáng sản lâu dài; xuất khẩu khoáng sản trên cơ sở cân đối hiệu quả đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan thẩm tra các dự án đầu tư khai thác khoáng sản: Khuyến khích hợp tác, đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong chế biến khoáng sản.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
- Sở Công Thương, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố rà soát, xác định nhu cầu về khoáng sản để điều chỉnh, bổ sung các điểm mỏ khoáng sản, hoàn thiện Phương án bảo vệ khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2021-2030, có xét đến năm 2050 bảo đảm nguồn nguyên liệu cung cấp cho các công trình trên địa bàn tỉnh và phù hợp quy hoạch khoáng sản của cả nước.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh nội dung liên quan:
Thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản; quản lý tập trung, thống nhất cơ sở dữ liệu quốc gia về địa chất, khoáng sản phục vụ đa mục tiêu.
Áp dụng mô hình quản trị tài nguyên khoáng sản minh bạch, hiệu quả của thế giới; tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của địa phương, người dân nơi khai thác khoáng sản; lượng hóa và hạch toán đầy đủ giá trị tài nguyên khoáng sản vào nền kinh tế.
Ưu tiên cấp phép dự án khai thác khoáng sản cho tổ chức doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại gắn với địa chỉ sử dụng khoáng sản; cải tạo, mở rộng nâng cấp các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, thu hồi tối đa khoáng sản chính, các khoáng sản đi kèm, bảo vệ môi trường sinh thái theo mô hình kinh tế tuần hoàn.
- Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được phân công theo Đề án “tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025” đã được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 2986/QĐ-UBND ngày 20/9/2021, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xem xét trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng khoáng sản và các hoạt động liên quan đến địa chất khoáng sản, công nghiệp khai khoáng. Thu hồi giấy phép khai thác, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản, nhất là lợi dụng để đầu cơ, tích trữ, nâng giá, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và nhân dân. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn kịp thời tình trạng khai thác, tàng trữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Xây dựng và các Sở ngành liên quan theo chức năng, lĩnh vực quản lý tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung:
- Khuyến khích đầu tư, đổi mới đồng bộ công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường đối với hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. Hoàn thành việc chuyển đổi toàn diện công nghệ, thiết bị các cơ sở khai thác, chế biến đá làm vật liệu xây dựng quy mô nhỏ bảo đảm an toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trước năm 2030.
- Hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên địa chất, khoáng sản, quản lý tập trung, thống nhất trước năm 2025; thiết lập nền tảng tài nguyên số, thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, khai thác khoáng sản bảo đảm công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
- Sử dụng công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến tiên tiến, hiện đại theo mô hình kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính và sử dụng than hợp lý, hướng tới mục tiêu phát thải ròng bằng 0 trước năm 2050.
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu, kiện toàn về tổ chức bộ máy; bổ sung số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức lĩnh vực quản lý nhà nước địa chất, khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các cấp, ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 20/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 3306/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình 32-CTr/TU và Nghị quyết 88/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Kế hoạch 321/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP; Chương trình hành động 138-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP và Kế hoạch 181-KH/TU triển khai Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 2986/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025
- 4Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2022 về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 3306/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình 32-CTr/TU và Nghị quyết 88/NQ-CP về thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Kế hoạch 321/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP; Chương trình hành động 138-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP và Kế hoạch 181-KH/TU triển khai Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Đồng Nai ban hành
Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 105/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Lê Quang Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra