Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/KH-UBND | Đà Nẵng, ngày 30 tháng 9 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DỮ LIỆU ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 214/NQ-CP ngày 23/7/2025 của Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về thúc đẩy tạo lập dữ liệu phục vụ chuyển đổi số toàn diện; Căn cứ Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030, UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai đến năm 2030 trên địa bàn thành phố như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030 (viết tắt là Chiến lược) trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thành phố Đà Nẵng; phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của thành phố.
- Tận dụng tối đa tiềm năng của dữ liệu để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và doanh nghiệp, nhằm cung cấp dịch vụ công trực tuyến chất lượng cao theo nguyên tắc “một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ”.
- Cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc, định hướng phương pháp cho các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện; Từ đó, xây dựng mô hình quản trị dữ liệu hiện đại, đảm bảo dữ liệu là tài nguyên then chốt, thúc đẩy phát triển Kinh tế số và Xã hội số, hướng tới đạt mục tiêu tăng trưởng Kinh tế số bình quân khoảng 11% đến năm 2030; Từ đó, duy trì vai trò dẫn dắt tiên phong của Đà Nẵng, với vị thế đứng đầu cả nước 04 năm liên tiếp về Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) cấp tỉnh.
2. Yêu cầu
- Chuyển dịch trọng tâm từ số lượng sang chất lượng dữ liệu. Các thông tin trong cơ sở dữ liệu (CSDL) phải được duy trì đạt tiêu chí “đúng, đủ, sạch, sống, thống nhất, dùng chung”; xác định thách thức lớn nhất không phải là khởi tạo mới, mà là kiểm kê, làm sạch và chuẩn hóa dữ liệu cũ để tái sử dụng trong thời gian thực, phục vụ trí tuệ Nhân tạo (AI) và phân tích dữ liệu.
- Đảm bảo 100% các hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành phải được kết nối, chia sẻ dữ liệu thông suốt thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) cấp thành phố, liên thông với các cổng, nền tảng quốc gia; đảm bảo đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương và giữa các cơ quan Đảng, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án Nhân dân, Viện Kiểm sát Nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Gắn kết quả phát triển dữ liệu với trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành, địa phương trong toàn hệ thống chính trị. Việc xác định rõ ràng vai trò và trách nhiệm người đứng đầu trong việc quản trị dữ liệu là giải pháp cốt lõi để phá vỡ tình trạng cát cứ dữ liệu.
- Bảo đảm tuyệt đối an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân. 100% CSDL quan trọng phải tuân thủ nghiêm ngặt mô hình bảo vệ 04 lớp theo quy định, đồng thời áp dụng đầy đủ Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân trong mọi hoạt động khai thác và chia sẻ dữ liệu.
I. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2030
1. Nền tảng và hạ tầng dữ liệu
- Trung tâm dữ liệu của thành phố và các Nền tảng điện toán đám mây: Đến năm 2030, phải đạt 100% tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định, vận hành theo mô hình nền tảng điện toán đám mây, đảm bảo kết nối 100% CSDL của thành phố và các hạ tầng dữ liệu quốc gia, đáp ứng nhu cầu lưu trữ, thu thập, kết nối, chia sẻ dữ liệu và bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo mật thông tin theo cấp độ quy định của Luật An toàn thông tin mạng.
- Hạ tầng Internet vạn vật (IoT): 100% hệ sinh thái thiết bị giám sát, thiết bị IoT phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật và đảm bảo kết nối về Trung tâm Dữ liệu và Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC) thành phố.
- LGSP của thành phố đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Quốc gia. 100% các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin, nền tảng được kết nối với LGSP của thành phố, có thể được chia sẻ dữ liệu khi có yêu cầu theo đúng quy định, ngoại trừ các dữ liệu có tính đặc thù.
- 100% các lĩnh vực được khởi tạo bộ dữ liệu tại Kho dữ liệu dùng chung theo danh mục dữ liệu dùng chung của thành phố. 100% các bộ dữ liệu quy định trong danh mục dữ liệu dùng chung được kết nối, đồng bộ thường xuyên.
- Cổng dữ liệu mở của thành phố đáp ứng 100% tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của quốc gia, đảm bảo cung cấp đầy đủ các tính năng cho phép người dân, doanh nghiệp có thể truy cập dữ liệu một cách đơn giản, hiệu quả.
- Hệ thống giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng tập trung thành phố (SOC) đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của quốc gia, kết nối tới các hệ thống, CSDL dùng chung của thành phố như Kho dữ liệu dùng chung, Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu, LGSP... Dữ liệu được cập nhật kịp thời để phục vụ công tác điều hành, quản lý của thành phố.
2. Dữ liệu phục vụ Chính quyền số
- 100% các CSDL của thành phố thuộc các CSDL quốc gia được số hoá; cập nhật và đưa vào sử dụng hiệu quả; được kết nối, chia sẻ với LGSP thành phố và Trung tâm dữ liệu quốc gia.
- Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) đáp ứng tiêu chuẩn của Quốc gia; 100% CSDL chuyên ngành và hệ thống thông tin của các sở, ban, ngành, địa phương phải được kết nối và chia sẻ với LGSP (trừ các CSDL có tính đặc thù), đảm bảo khả năng liên thông dữ liệu thông suốt giữa các cơ quan và với nền tảng Quốc gia.
- 100% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) phát sinh mới được số hoá, dữ liệu được lưu trữ tại hệ thống giải quyết TTHC thành phố; tối thiểu 80% dữ liệu về kết quả thực hiện TTHC được tái sử dụng, chia sẻ theo quy định (trừ các CSDL có tính đặc thù).
- 100% dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức được số hóa và lưu trữ trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Đảm bảo các dữ liệu được số hóa toàn bộ và cập nhật liên tục.
- 100% dữ liệu về kết quả xử lý công việc của cán bộ, công chức, viên chức được tích hợp vào phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc của từng cơ quan, đơn vị; áp dụng dữ liệu trong quản lý điều hành công việc trên môi trường số, kiểm tra, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức đạt 80%.
- 100% dữ liệu về hành chính tư pháp của người dân, bao gồm lý lịch tư pháp, hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, các văn bản pháp luật, thi hành pháp luật, thi hành án, trợ giúp pháp lý, quản lý nghề luật... được số hóa, lưu trữ và cập nhật trong CSDL chuyên ngành.
- Kết hợp khai thác sử dụng dữ liệu và ứng dụng AI đối với 100% thủ tục hành chính có đủ điều kiện cung cấp trực tuyến, nâng cao hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước và cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp; xây dựng tối thiểu 01 mô hình dự đoán, dự báo, cảnh báo phục vụ quản lý điều hành.
3. Dữ liệu phục vụ kinh tế số, xã hội số
- Xây dựng và hoàn thành 100% các bộ dữ liệu ngành nông nghiệp gồm: dữ liệu đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản cho các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố phục vụ các hoạt động sản xuất nông nghiệp; hình thành dữ liệu của toàn bộ chuỗi quy trình sản xuất, kinh doanh, chế biến, quản lý giám sát nguồn gốc, cung ứng các sản phẩm nông nghiệp quan trọng, đảm bảo việc cung cấp thông tin minh bạch, chính xác, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử.
- Xây dựng và hoàn thành 100% các bộ dữ liệu ngành công nghiệp, thương mại và năng lượng, bao gồm: dữ liệu về mạng lưới sản xuất, truyền tải, tiêu thụ; dữ liệu trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, mạng lưới, chuỗi cung ứng sản xuất cơ bản trong các hoạt động công nghiệp từ nguyên liệu thô tới thành phẩm thương mại; dữ liệu về các trung tâm logistics, vận chuyển, kho bãi; dữ liệu về thị trường thương mại, hành vi tiêu dùng, nhu cầu quảng cáo của các nhãn hàng trên thị trường Đà Nẵng nhằm tối ưu hóa quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hóa của các đơn vị sản xuất, xây dựng các kênh phân phối hàng hóa hiệu quả và giám sát chặt chẽ nhu cầu thị trường,....
- 90% các di sản văn hóa, di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt được số hóa, lưu trữ đầy đủ dữ liệu và hình thành thư viện số, di sản số, có hiện diện số trên môi trường mạng để mọi người dân, khách du lịch có thể truy cập, tra cứu tìm hiểu thuận lợi trên môi trường số; 100% các danh lam thắng cảnh, địa điểm du lịch trong thành phố được hoàn thành việc số hóa, lưu trữ và chia sẻ thông tin trình di tiết hợp xây dựng các nền tảng số du lịch đồng bộ đề quảng bá, phát triển du lịch.
- Hoàn thiện 100% CSDL về bảo hiểm xã hội cho người lao động. Dữ liệu chuẩn hóa sổ lao động điện tử, tích hợp với dữ liệu về học tập suốt đời, dữ liệu về đào tạo nghề của người lao động được triển khai, hoàn thiện cho 100% người lao động đóng bảo hiểm xã hội.
- 100% các bộ dữ liệu mở về lực lượng, thị trường lao động việc làm, nhu cầu tuyển dụng lao động và yêu cầu trình độ, kỹ năng tương ứng được cung cấp, cập nhật chính xác, kịp thời; người lao động có thể tiếp cận với dữ liệu về nhu cầu lao động, việc làm của xã hội và được tự động cung cấp gợi ý về danh sách việc làm phù hợp khi bị thất nghiệp.
- Kho học liệu về giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập ngành giáo dục được số hóa, tích hợp với các nền tảng dạy và học trực tuyến đảm bảo hỗ trợ được cho 100% người học và nhà giáo tham gia có hiệu quả các hoạt động giáo dục trực tuyến; đáp ứng yêu cầu về tài liệu học tập cho toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông và tối thiểu 40% số ngành đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
- 100% các dữ liệu về ngành y tế được số hoá, quản lý thông qua các hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành, quản lý từ cấp thành phố đến cấp xã để phát triển, hoàn thiện CSDL thành phố về y tế, có thể được chia sẻ tới các cơ quan nhà nước khác để sử dụng; 100% người dân có thể truy cập thông tin sức khỏe của mình qua ứng dụng số duy nhất.
- 100% dữ liệu không gian địa lý lĩnh vực tài nguyên và môi trường được số hóa, chuẩn hóa và liên thông, chia sẻ dưới dạng dịch vụ bản đồ và có thể chia sẻ cho các hệ thống thông tin của những lĩnh vực có sử dụng dịch vụ dữ liệu không gian địa lý kết nối, khai thác sử dụng.
- 100% dữ liệu giám sát, quan trắc tự động việc xả thải của các Khu công nghiệp, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường được đảm bảo đáp ứng nhu cầu kết nối về trung tâm giám sát tập trung (theo ngành dọc) theo thời gian thực, phục vụ việc phân tích đưa ra các cảnh báo khi có nguy cơ về sự cố môi trường.
- 100% dữ liệu về hạ tầng giao thông công cộng và phương tiện giao thông, dữ liệu về kho, bãi và các trung tâm logistics được số hóa, cập nhật kịp thời, hỗ trợ giải quyết tốt những vấn đề khó khăn, vướng mắc của ngành giao thông và đáp ứng được nhu cầu xây dựng chuỗi cung ứng giao nhận - kho vận và logistics.
- Phát triển thị trường dữ liệu, hoàn thành thí điểm, thử nghiệm tối thiểu 01 sàn giao dịch dữ liệu tạo môi trường mua bán, trao đổi dữ liệu có sự giám sát đảm bảo an toàn, tuân thủ quy định của pháp luật; phát triển các dịch vụ dữ liệu (tổng hợp, phân tích, dán nhãn dữ liệu...) tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người dân, nhất là người có hoàn cảnh khó khăn và người khuyết tật; xuất khẩu tri thức của lao động thành phố Đà Nẵng ra nước ngoài dựa trên các công việc mới với dữ liệu.
- 100% Tổ Công nghệ số cộng đồng tiếp tục được đào tạo nâng cao nhận thức số, kỹ năng số.
- 100% các sở, ban, ngành cung cung cấp tối thiểu 01 bộ dữ liệu mở chất lượng cao, cập nhật định kỳ tối thiểu 06 tháng/lần, đảm bảo tính dễ dàng truy cập và khai thác.
4. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng
- 100% các hệ thống CSDL thành phố, CSDL dùng chung, CSDL chuyên ngành của các sở, ban, ngành, địa phương được triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và mô hình bảo vệ 04 lớp, có kết nối đến các CSDL quốc gia trên địa bàn thành phố, đồng thời triển khai các hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với các hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin, cơ yếu và Luật Bảo vệ bí mật nhà nước. Bên cạnh đó các máy chủ, máy trạm của các cơ quan, đơn vị phải triển khai các giải pháp, phần mềm phòng chống mã độc tập trung và giải pháp phát hiện, phản ứng sự cố, đồng thời được kết nối, chia sẻ thông tin về Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam.
- Vận hành liên tục, đảm bảo tính sẵn sàng cao hệ thống dự phòng nóng cho Trung tâm dữ liệu thành phố, đảm bảo các dữ liệu quan trọng tại IOC được sao lưu thời gian thực tại Văn phòng UBND thành phố và ngược lại.
- Công tác kiểm tra, đánh giá, giám sát, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng cho các hệ thống thông tin phục vụ chính quyền điện tử, chính quyền số được tiếp tục duy trì và tăng cường, đảm bảo giám sát an toàn thông tin 24/7 cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng của thành phố.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích tạo điều kiện, ưu đãi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư, triển khai xây dựng các hệ thống, thành phần của Chính quyền điện tử của thành phố;
- Xây dựng quy chế, quy định liên quan đến bảo đảm an toàn an ninh thông tin, quy trình giải quyết các TTHC liên thông giữa các sở, ban, ngành, địa phương, tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai các hệ thống thông tin liên thông các cấp;
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về CNTT, tham mưu, đề xuất, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai Chính quyền điện tử theo đúng Kiến trúc số và lộ trình thực hiện.
2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về dữ liệu
- Các sở, ban, ngành và địa phương cần tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về dữ liệu, cần làm rõ dữ liệu chính là nền tảng xuyên suốt trong tiến trình chuyển đổi số; từ đó tạo nguồn lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân. Dữ liệu càng được chia sẻ, khai thác và sử dụng chung một cách hiệu quả thì giá trị mang lại càng lớn.
- Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về quản trị dữ liệu trong phạm vi phụ trách, đồng thời phải xây dựng và lan tỏa văn hóa dữ liệu, nâng cao ý thức, trách nhiệm của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức đối với từng khâu trong vòng đời dữ liệu; Trách nhiệm của mỗi cá nhân cần được xác định rõ ràng, gắn với nhiệm vụ tạo lập, duy trì, cập nhật dữ liệu số thuộc lĩnh vực được giao.
- Thay đổi tư duy từ phát triển hệ thống thông tin, phần mềm riêng lẻ sang ưu tiên đầu tư các nền tảng số hoặc thuê, mua dịch vụ hạ tầng số do doanh nghiệp cung cấp, bảo đảm đáp ứng yêu cầu an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và mô hình “4 lớp”.
3. Nghiên cứu, làm chủ khoa học - công nghệ về dữ liệu
- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và làm chủ công nghệ phân tích dữ liệu lớn; xây dựng các mô hình AI, thư viện và thuật toán học máy, học sâu.
- Ưu tiên các nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khoa học dữ liệu, AI; khuyến khích hợp tác, chuyển giao công nghệ, mở rộng ứng dụng vào quản lý Nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong các bài toán quản lý đô thị thông minh (giao thông, môi trường...).
4. Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực về dữ liệu
- Tổ chức triển khai các chương trình, đề án tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dữ liệu số; mở rộng các khóa học trực tuyến đại chúng (MOOCs) nhằm trang bị kiến thức cơ bản cho người dân về sử dụng, quản lý và bảo vệ dữ liệu cá nhân, cũng như kỹ năng khai thác và làm việc với dữ liệu.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng quản trị dữ liệu cho lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương; bồi dưỡng kỹ năng tham mưu, quản lý dữ liệu số, phân tích - xử lý - khai thác dữ liệu, bảo đảm an toàn thông tin cho đội ngũ cán bộ tham mưu trực tiếp, công chức, viên chức trong toàn hệ thống.
5. Đo lường, giám sát quá trình triển khai
- Bổ sung các chỉ tiêu phát triển dữ liệu vào Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số (DTI) cấp thành phố, bao gồm chỉ số về chất lượng dữ liệu (“đúng, đủ, sạch, sống”), mức độ hoàn thành, khả năng kết nối, chia sẻ và hiệu quả khai thác dữ liệu mở, gắn trách nhiệm cụ thể cho từng đơn vị, địa phương.
- Hàng năm, tổ chức kiểm kê dữ liệu, kiểm tra, đánh giá chất lượng dữ liệu và hiệu quả sử dụng, khai thác dữ liệu tại các cơ quan, đơn vị, làm cơ sở để theo dõi, đôn đốc, xếp hạng mức độ phát triển dữ liệu.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN: Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước theo phân cấp Ngân sách hiện hành, nguồn kinh phí lồng ghép thông qua các chương trình, đề án về nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nguồn kinh phí xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng quy định; thực hiện vai trò quản lý hạ tầng, giám sát, thực thi việc kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định; theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai của các sở, ban, ngành, UBND cấp xã, thành phố, định kỳ (hàng quý), đột xuất báo cáo UBND thành phố kết quả triển khai; chủ động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của Kế hoạch để phối hợp với các đơn vị tìm phương án giải quyết.
- Chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương rà soát, cập nhật các danh mục CSDL dùng chung của thành phố; triển khai tích hợp các dữ liệu chủ, dữ liệu dùng chung cần ưu tiên để phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của thành phố, các sở, ban, ngành và địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các sở, ban, ngành triển khai danh mục dữ liệu, phát triển danh mục CSDL chuyên ngành, tích hợp CSDL chủ, CSDL dùng chung về kho dữ liệu thành phố, khai thác các nền tảng tạo lập.
- Tham mưu UBND thành phố lộ trình, phương án, giải pháp triển khai các giải pháp và công nghệ dữ liệu của thành phố đáp ứng các yêu cầu, nhu cầu, đồng thời tuân thủ đầy đủ các quy định, hướng dẫn của các cấp về quản lý và phát triển dữ liệu; hướng dẫn, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương, các doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển hạ tầng dữ liệu số, dữ liệu số, tính toán phát triển đảm bảo hiệu năng Trung tâm dữ liệu thành phố.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phát triển, quản lý, quản trị, phân tích dữ liệu và khai thác dữ liệu cho cán bộ công chức, viên chức phụ trách CNTT ngành, địa phương; tổ chức các hội nghị, hội thảo, các hoạt động tuyên truyền về phát triển dữ liệu số.
2. Văn phòng UBND thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, đơn giản hóa thủ tục hành chính thông qua kế thừa, sử dụng dữ liệu số.
- Tổ chức hướng dẫn việc thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC và tổ chức lưu trữ, khai thác dữ liệu đã số hóa để phục vụ thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thành phố với CSDL quốc gia, CSDL của thành phố và các CSDL chuyên ngành để khai thác, sử dụng phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành khi có yêu cầu.
3. Công an thành phố: Chủ trì hướng dẫn, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo đảm an ninh dữ liệu, an toàn thông tin và giám sát thực hiện theo các quy định của pháp luật khi kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu; phối hợp kết nối liên thông, tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử với các dịch vụ công.
4. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, trên cơ sở đề xuất dự toán kinh phí thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch của các đơn vị, tham mưu UBND thành phố xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện theo quy định.
- Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành, địa phương thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện Kế hoạch.
5. Các sở, ban, ngành, UBND các xã, phường, đồn, đặc khu
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về tổ chức triển khai các nhiệm vụ, đảm bảo hoàn thành mục tiêu số hóa, tạo lập và duy trì CSDL chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của mình; đảm bảo dữ liệu được cập nhật, làm sạch thường xuyên theo nguyên tắc “đúng, đủ, sạch, sống, thống nhất, dung chung” và kết nối, chia sẻ 100% với Kho Dữ liệu Dùng chung thành phố theo hướng dẫn của cấp trên.
- Chịu trách nhiệm thông báo với Sở Khoa học và Công nghệ về những thay đổi quy định dữ liệu chuyên ngành để làm cơ sở cập nhật danh mục dữ liệu theo Kế hoạch này hằng năm; đề xuất nhu cầu về phân cấp, phân quyền dữ liệu để phục vụ công tác quản lý của ngành, địa phương mình.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc; có khó khăn, vướng mắc chủ động báo cáo UBND thành phố (qua Sở Khoa học và Công nghệ) để xem xét, giải quyết theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 30/9/2025 của UBND thành phố Đà Nẵng)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian |
I | Xây dựng thể chế | |||
1 | Rà soát, bổ sung, cập nhật và triển khai hiệu quả danh mục cơ sở dữ liệu, dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước thành phố Đà Nẵng | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hàng năm |
2 | Xây dựng, cập nhật và triển khai Kiến trúc Chính quyền số thành phố Đà Nẵng, đảm bảo kết nối liên thông, đồng bộ giữa các khối cơ quan, phù hợp mô hình chính quyền địa phương hai cấp | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | Trong tháng 12/2025 |
3 | Rà soát, hoàn thiện các quy chế, quy định, hành lang pháp lý bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng và bảo vệ dữ liệu | Công an thành phố | Sở KHCN và các đơn vị có liên quan | Trong tháng 10/2025 |
4 | Tham mưu UBND thành phố ban hành các quy định, văn bản hướng dẫn phù hợp với phạm vi quản lý nhà nước đối với hoạt động mở, kết nối, chia sẻ dữ liệu của doanh nghiệp cho cộng đồng, xem xét các cơ chế hỗ trợ phù hợp để khuyến khích doanh nghiệp, người dân mở, chia sẻ dữ liệu có giá trị và cùng xây dựng các bộ dữ liệu mở, dữ liệu dùng chung để phục vụ lợi ích chung cho xã hội | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | 2025 - 2030 |
II | Phát triển nền tảng và hạ tầng dữ liệu | |||
1 | Hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu của thành phố với vai trò hoạt động lưu trữ dự phòng thực hiện lưu trữ dữ liệu và triển khai các ứng dụng chuyển đổi số có tính chất đặc thù không thực hiện bằng hình thức thuê, kết nối với Trung tâm dữ liệu điện toán đám mây của vùng, khu vực và quốc gia theo quy định | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | 2025 - 2030 |
2 | Xây dựng, củng cố, hoàn thiện các hạ tầng thu thập và truyền tải dữ liệu. Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ chuyên ngành trong triển khai Chính phủ số gắn với phát triển đô thị thông minh, giao thông thông minh, nông nghiệp thông minh, quan trắc tài nguyên môi trường,...; kết hợp tối đa với hạ tầng do các tổ chức, cá nhân đã đầu tư, bảo đảm triển khai hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | 2025 - 2030 |
3 | Triển khai kết nối Nền tảng điện toán đám mây của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố với Nền tảng điện toán đám mây Chính phủ theo quy định | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | 2025 - 2030 |
III | Phát triển kết nối, chia sẻ dữ liệu | |||
1 | Hoàn thành 100% các CSDL dùng chung của thành phố và triển khai các CSDL chuyên ngành trên địa bàn đồng thời kết nối thông qua Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu thành phố | Các sở, ban, ngành và địa phương |
| 2025 - 2030 |
2 | Triển khai Cổng dữ liệu của địa phương theo quy định của Chính phủ, tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và đảm bảo cung cấp, cập nhật kịp thời các bộ dữ liệu mở cho các cơ quan, doanh nghiệp và người dân tra cứu, khai thác sử dụng | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | 2025 |
3 | Xây dựng, cung cấp nền tảng số tổng hợp, phân tích dữ liệu cấp thành phố để lưu trữ tập trung, hướng tới việc hình thành kho dữ liệu dùng chung phục vụ công tác chỉ đạo điều hành và phát triển kinh tế - xã hội | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | 2025 |
4 | Thu thập, củng cố và hoàn thiện dữ liệu chủ, CSDL dùng chung, trong CSDL của thành phố, các CSDL chuyên ngành phục vụ ứng dụng dịch vụ Chính quyền số trong cơ quan nhà nước | Các sở, ban, ngành và địa phương |
| Thường xuyên |
5 | Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo quy định; thu thập, phát triển dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp | Các sở, ban, ngành và địa phương |
| Thường xuyên |
6 | Chia sẻ dữ liệu của thành phố với các Bộ, ngành, địa phương khác và từng bước đưa dữ liệu lớn vào ứng dụng trong mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của thành phố | Các cơ quan chủ quản dữ liệu liên quan | Sở Khoa học và Công nghệ | Thường xuyên |
7 | Duy trì, nâng cấp nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) của thành phố theo quy định | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | 2025 - 2030 |
8 | Hợp tác xây dựng các bộ dữ liệu lớn theo vùng, miền để cùng tích hợp, chia sẻ, tận dụng tài nguyên dữ liệu; dùng chung cho các tỉnh, thành phố thuộc vùng, miền có những đặc trưng và lợi thế tương đồng | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | 2025 - 2030 |
9 | Chia sẻ dữ liệu lớn của thành phố với các bộ, ngành và các tỉnh, thành khác và từng bước đưa dữ liệu lớn vào ứng dụng trong mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế xã hội của thành phố | Các sở, ban, ngành và địa phương |
| 2025 - 2030 |
10 | Chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị khai thác, sử dụng phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và phục vụ công tác chỉ đạo điều hành khi có yêu cầu | Các sở, ban, ngành và địa phương |
| Thường xuyên |
11 | Nghiên cứu các công nghệ về phân tích dữ liệu, xử lý dữ liệu; phát triển các mô hình trí tuệ nhân tạo, các thuật toán chuỗi khối ứng dụng cho dữ liệu mở, dữ liệu lớn phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của thành phố | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | 2025 - 2030 |
12 | Ứng dụng kỹ thuật thúc đẩy các công nghệ tiên tiến về dữ liệu lớn | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | 2025 - 2030 |
13 | Nghiên cứu xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố với Sàn dữ liệu quốc gia | Công an thành phố | Các sở, ban, ngành và địa phương | Trong tháng 12/2026 |
IV | Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng | |||
1 | Triển khai nền tảng phòng chống mã độc và định kỳ rà quét lỗ hổng bảo mật theo quy định | Công an thành phố | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hàng năm |
2 | Trình phê duyệt và triển khai cấp độ an toàn thông tin đối với cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin thuộc thẩm quyền mới phát sinh | Các sở, ban, ngành và địa phương | Công an thành phố | Thường xuyên |
3 | Nâng cao năng lực lực lượng tại chỗ đáp ứng yêu cầu mới thông qua đào tạo, tuyển dụng hoặc thuê chuyên gia, bảo đảm mỗi cơ quan, đơn vị có tối thiểu 01 chuyên gia an toàn thông tin mạng. | Công an thành phố | Các sở, ban, ngành và địa phương | Thường xuyên |
4 | Rà soát kiểm tra, nâng cấp bổ sung các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin hiện có và các hệ thống xây dựng triển khai mới trên địa bàn | Công an thành phố | Các sở, ban, ngành và địa phương | Thường xuyên |
5 | Thực hiện giám sát, bảo vệ cho 100% hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý. Đối với các hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên, khuyến nghị tổ chức giám sát, bảo vệ đầy đủ các lớp: lớp mạng, lớp ứng dụng, lớp cơ sở dữ liệu, lớp thiết bị đầu cuối. | Công an thành phố | Các sở, ban, ngành và địa phương | Thường xuyên |
6 | Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin định kỳ theo quy định cho hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý. | Công an thành phố | Các sở, ban, ngành và địa phương | Thường xuyên |
7 | Duy trì kết nối ổn định, chia sẻ đầy đủ dữ liệu giám sát theo thời gian thực về Hệ thống giám sát quốc gia để được hỗ trợ giám sát, phân tích, cảnh báo sớm các nguy cơ về an toàn thông tin mạng và tấn công mạng. | Công an thành phố | Các sở, ban, ngành và địa phương | Thường xuyên |
8 | Triển khai dự phòng, sao lưu dữ liệu quan trọng cho các hệ thống thông tin thành phố. | Công an thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | Thường xuyên |
V | Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực | |||
1 | Đẩy mạnh hoạt động của Ban Chỉ đạo UBND thành phố về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06 thành phố Đà Nẵng; Tổ Công nghệ số cộng đồng. | Sở Khoa học và Công nghệ | Thành viên BCĐ, UBND các địa phương | Thường xuyên |
2 | Tham mưu UBND thành phố thành lập mạng lưới nhân sự hỗ trợ triển khai thực hiện Chiến lược từ cấp thành phố đến cấp địa phương. Mỗi cơ quan nhà nước cử một lãnh đạo làm đầu mối phụ trách về dữ liệu, chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành hoạt động về phát triển dữ liệu tại cơ quan, đơn vị mình; kết hợp mạng lưới cán bộ phụ trách về dữ liệu tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các hội, hiệp hội nghề nghiệp để đảm bảo việc triển khai thực hiện Chiến lược dữ liệu đồng bộ trong tất cả các ngành, lĩnh vực | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | 2025-2030 |
3 | Tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ phụ trách về dữ liệu của các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước; xây dựng các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ về quản trị, phân tích, lưu trữ, kết nối, chia sẻ dữ liệu, thông qua đó bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ chuyên gia về dữ liệu tạo lực lượng nòng cốt, lan tỏa kiến thức, kỹ năng phát triển dữ liệu cho các sở ngành, địa phương, các doanh nghiệp | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hàng năm |
4 | Tổ chức tập huấn, phổ biến, diễn tập về đảm bảo an toàn dữ liệu, an ninh thông tin, bảo vệ hạ tầng dữ liệu (chuyên ngành và quốc gia) | Công an thành phố, Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương | Hàng năm |
5 | Tăng cường đưa khoa học dữ liệu vào chương trình đào tạo ở các trường cao đẳng, trung cấp với tất cả các ngành học về công nghệ thông tin, kỹ thuật, kinh tế, xã hội; xây dựng, củng cố các trung tâm, phòng thí nghiệm về dữ liệu lớn thuộc các trường học; phát triển đội ngũ nhà khoa học về dữ liệu trong các lĩnh vực | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương; Đại học Đà Nẵng, Các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên thành phố | 2025-2030 |
6 | Bố trí nguồn lực, cung cấp các học bổng, tài trợ, khóa thực tập về khoa học dữ liệu cho cán bộ phụ trách về dữ liệu của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; tổ chức bình chọn và tôn vinh các giải thưởng, sáng kiến về khoa học dữ liệu nhằm khuyến khích, động viên và thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, có chuyên môn sâu về khoa học dữ liệu để thực hiện Chiến lược dữ liệu thành phố | Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban, ngành và địa phương; Đại học Đà Nẵng; các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố | 2025-2030 |
7 | Triển khai các đề án về tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức về dữ liệu số và tổ chức các khóa học trực tuyến bồi dưỡng kỹ năng đại trà cho người dân kiến thức cơ bản về sử dụng và quản lý dữ liệu cá nhân, bảo vệ dữ liệu; bồi dưỡng kiến thức làm việc với dữ liệu và khai thác dữ liệu, giúp người dân tham gia và có kỹ năng, đảm bảo phát triển dữ liệu | Sở Khoa học và Công nghệ | UBND các địa phương | Hàng năm |
- 1Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 2Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018
- 3Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025
- 4Nghị quyết 57-NQ/TW năm 2024 đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 214/NQ-CP năm 2025 về Kế hoạch hành động của Chính phủ về thúc đẩy tạo lập dữ liệu phục vụ chuyển đổi số toàn diện
Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2025 thực hiện chiến lược dữ liệu đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 102/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/09/2025
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Hồ Quang Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra