Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/KH-UBND | Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2019 |
Thực hiện Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2019, căn cứ kết quả công bố Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2018, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch cải thiện, nâng cao Chỉ số PAPI của thành phố Hà Nội năm 2019 như sau:
- Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch CCHC năm 2019 của Thành phố, phấn đấu Chỉ số PAPI của thành phố Hà Nội năm 2019 tiếp tục tăng bậc so với năm 2018.
- Phát huy sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân vào quá trình xây dựng, thực thi và giám sát việc thực thi chính sách; thực hiện có hiệu quả chủ đề công tác năm 2019 của Thành phố “Năm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị”.
- Kế hoạch được triển khai đồng bộ ở các cấp chính quyền; tập trung trọng điểm tại tất cả các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố.
- Quá trình thực hiện cần kết hợp chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của sở, ngành Thành phố và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
1. Tăng cường sự tham gia của người dân đối với các hoạt động tại địa bàn dân cư
UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) có trách nhiệm tổ chức các hoạt động và tạo điều kiện để người dân thực hiện các quy định tại Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn theo các nội dung:
a) Làm tốt công tác tuyên truyền tới người dân
Xây dựng lịch công tác tuyên truyền cụ thể hàng tháng và chủ động tổ chức thực hiện tuyên truyền đến thôn, xóm, tổ dân phố, cụm dân cư, đến từng người dân.
Nội dung tuyên truyền tập trung vào các chính sách của nhà nước, quy định của Thành phố, địa phương về quyền và lợi ích mật thiết đối với người dân; Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH1; trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức cấp xã, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; các quy định về trách nhiệm công khai của chính quyền, các nội dung người dân được quyền bàn bạc, tham gia ý kiến, quyết định, giám sát và các quy định của pháp luật liên quan mật thiết đến đời sống của nhân dân; kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; kết quả công tác cải cách hành chính, các hoạt động cụ thể về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở mà địa phương đã thực hiện...
Hình thức tuyên truyền thông qua hệ thống truyền thanh, tài liệu phát tay, tờ rơi, bảng tin…; phối hợp với các tổ chức đoàn thể, xã hội, các trường học, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn đưa nội dung tuyên truyền vào các buổi sinh hoạt của cơ quan, đơn vị, tổ chức...
b) Thực hiện đúng, đủ trách nhiệm xin ý kiến người dân theo quy định: Tổ chức cuộc họp hoặc phát phiếu tới cử tri, cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố; thông qua hòm thư góp ý để xin ý kiến nhân dân đối với: các nội dung người dân được bàn và quyết định trực tiếp; các nội dung người dân được bàn, biểu quyết để các cấp có thẩm quyền quyết định; các nội dung người dân được tham gia ý kiến, trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Khắc phục triệt để hiện tượng huy động các khoản đóng góp xã hội không dựa trên tinh thần tự nguyện, ấn định mức đóng góp tối thiểu hoặc vận động trùng lắp; khuyến khích các hình thức xác nhận việc đã đóng góp của công dân (nếu công dân có yêu cầu) để tránh đóng góp nhiều lần, ở nhiều nơi.
c) Cung cấp thông tin; xem xét, giải quyết và trả lời kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng hoặc người có hành vi trả thù, trù dập công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị... để đảm bảo thực hiện quyền giám sát và các hình thức giám sát của người dân.
d) Phối hợp với HĐND và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã (Hai năm một lần trong mỗi nhiệm kỳ của HĐND cấp xã).
e) Tổ chức công tác bầu cử các chức danh lãnh đạo, người đại diện của tổ chức…ở cấp xã, thôn, tổ dân phố đảm bảo đúng quy định, dân chủ. Đặc biệt nội dung về nhân sự cần đảm bảo về tính đại diện do người dân suy tôn; chính quyền có trách nhiệm tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện trong công tác tổ chức.
UBND cấp xã xây dựng kế hoạch công khai (gồm: nội dung phải công khai; hình thức công khai, thời gian công khai, phân công thực hiện); và chủ động tổ chức thực hiện đúng, đủ trách nhiệm công khai đối với người dân theo quy định, cụ thể:
Đảm bảo đủ các nội dung công khai theo quy định trong Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11; rà soát yêu cầu về việc xây dựng, ban hành các văn bản công khai theo đúng thể thức, đủ nội dung thông tin theo quy định. Trọng tâm: công khai hộ nghèo và chính sách xã hội cho người nghèo; công khai ngân sách cấp xã và các khoản thu khác ở khu dân cư; công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất; công khai kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.
Bố trí vị trí đặt bảng tin công khai thuận tiện để người dân dễ thấy, dễ theo dõi. Ngoài việc thực hiện công khai tại trụ sở UBND cấp xã theo quy định, khuyến khích các địa phương tăng cường các hình thức và địa điểm công khai để đông đảo người dân được tiếp cận, như: kéo dài thời gian công khai so với quy định, bố trí thêm địa điểm công khai tại các khu dân cư, địa điểm sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa; công khai trên hệ thống loa truyền thanh (đối với những địa phương còn duy trì hệ thống loa truyền thanh), thông qua các buổi sinh hoạt của các tổ chức chính trị, xã hội, khu dân cư... hoặc ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền, công khai tới người dân. Duy trì mỹ quan, vệ sinh sạch sẽ các địa điểm, vị trí công khai; sửa chữa, thay mới bảng tin công khai đã cũ nát; rà soát các tài liệu, tư liệu công khai để thay mới, bổ sung khi hỏng, cũ nát, thiếu; khuyến khích tăng diện tích công khai, in tài liệu công khai cỡ lớn để người dân dễ theo dõi. Giao UBND cấp huyện trang bị mới bản đồ quy hoạch đất của huyện cho UBND cấp xã.
3. Nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân của UBND cấp xã, UBND cấp huyện
UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện tốt công tác tiếp công dân: bố trí đầy đủ người đúng chức trách, đủ thẩm quyền tiếp công dân; người đứng đầu cơ quan, đơn vị đảm bảo lịch trực tiếp tiếp công dân định kỳ theo quy định; rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức tiếp dân, có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức tiếp dân theo thẩm quyền; thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn đối với các nội dung phải giải trình với người dân theo quy định.
Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, cán bộ UBND cấp xã, đại diện các tổ chức đoàn thể, đại biểu HĐND cấp xã; củng cố sự tin tưởng, tín nhiệm của người dân đối với cán bộ UBND cấp xã, đại diện các tổ chức đoàn thể, đại biểu HĐND cấp xã; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Quá trình thực hiện các dự án cộng đồng sử dụng quỹ xã hội, nguồn từ xã hội hóa, nguồn đóng góp của nhân dân... có giám sát của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng hoặc Ban Thanh tra Nhân dân; thực hiện ghi chép biên bản, lưu giữ sổ sách, giấy tờ đầy đủ; công khai trước nhân dân định kỳ 3 tháng/lần và khi kết thúc dự án.
UBND cấp huyện chủ động trong xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra; các cuộc thanh tra, kiểm tra đều phải có kết luận, thông báo hoặc biên bản...; chỉ đạo kịp thời việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra; tập trung giải quyết có hiệu quả những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.
UBND cấp xã bố trí địa điểm tiếp công dân sạch sẽ, thoáng mát, trang trí địa điểm theo quy định; xây dựng và niêm yết lịch tiếp công dân cụ thể theo ngày, giờ, tên, số điện thoại người tiếp công dân; rà soát hệ thống sổ sách ghi chép, sổ theo dõi công tác tiếp công dân đảm bảo đúng mẫu, ghi đủ thông tin; phân loại, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh... đúng nội dung. Hoàn thành việc khắc phục tồn tại về sổ sách tiếp công dân xong trước 30/6/2019.
4. Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để người dân biết, thực hiện giám sát. Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm; kết quả xử lý các hành vi, cá nhân, tổ chức tham nhũng; khắc phục các tồn tại về công tác phòng chống tham nhũng của Thành phố, của UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm cải thiện lòng tin của người dân đối với nỗ lực phòng chống tham nhũng của Thành phố. Thực hiện công khai kết quả các chỉ số đánh giá, xếp hạng trong nội bộ Thành phố (Chỉ số CCHC, Chỉ số phòng chống tham nhũng, Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của chính quyền, Chỉ số đánh giá năng lực điều hành...). Công khai cụ thể kết quả công tác phòng chống tham nhũng, các trường hợp xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố.
Tăng cường các kênh tiếp nhận thông tin, nắm bắt ý kiến, phản ánh, kiến nghị của người dân đối với chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính, của công chức. Phát huy vai trò giám sát của HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có cơ chế bảo vệ người dân khi thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng.
Trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ; thực hiện tốt cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đặc biệt chú trọng đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, chống phiền hà sách nhiễu trong lĩnh vực Y tế, Giáo dục, cấp phép xây dựng, các nội dung liên quan đất đai, tài nguyên môi trường, quản lý đô thị...
Tiếp tục thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng, kiểm tra công vụ, việc giải quyết thủ tục hành chính để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình phụ trách; xử lý mức độ tăng nặng hơn đối với hành vi, hiện tượng bị báo chí, người dân phát hiện.
Tiếp tục thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức, người lao động vào cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện công khai, minh bạch trong tuyển dụng và các công tác khác về quản lý công chức, viên chức; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển dụng.
Giao Thanh tra Thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương tham mưu, tổ chức thực hiện, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn Thành phố đối với nội dung này.
5. Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính (TTHC)
Tiếp tục thực hiện tốt Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội. Đặc biệt chú trọng các TTHC lĩnh vực chứng thực, xác nhận của chính quyền cấp xã; hành chính công cấp xã; cấp giấy phép xây dựng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường tuyên truyền và hỗ trợ người dân tiếp cận, sử dụng DVC trực tuyến mức độ 3, 4 trong giải quyết TTHC.
Rà soát công tác lưu trữ, khai thác hồ sơ về TTHC tại bộ phận một cửa ở cấp xã; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã; tổ chức đối thoại về TTHC với tổ chức, người dân theo định kỳ (6 tháng/lần). Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là trách nhiệm của cán bộ, công chức việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC cho người dân, tổ chức.
Giao Văn phòng UBND Thành phố chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương tham mưu, tổ chức thực hiện, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn Thành phố đối với nội dung này.
6. Cải thiện chất lượng các dịch vụ công ích thiết yếu cấp cơ sở
a) Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh của mạng lưới y tế tuyến huyện
Tiếp tục cải tiến quy trình quản lý trong lĩnh vực khám, chữa bệnh, y tế dự phòng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin khám chữa bệnh; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến để phục vụ công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân; mở rộng các hình thức đầu tư cơ sở vật chất, đầu tư nâng cấp trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện tuyến huyện; trạm y tế cấp xã; đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn; bồi dưỡng y đức của đội ngũ cán bộ, viên chức ngành y; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh viện công lập tuyến cơ sở, giảm sức ép cho y tế tuyến trên; tăng cường tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế, nâng cao tỷ lệ người dân có bảo hiểm y tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc cải cách TTHC trong lĩnh vực bảo hiểm y tế, từ khâu cấp phát thẻ đến thanh toán chế độ bảo hiểm y tế.
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương tham mưu, tổ chức thực hiện, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn Thành phố đối với nội dung này.
b) Tăng cường đầu tư cho công tác giáo dục bậc tiểu học
Thực hiện kế hoạch đầu tư các trường học trong các khu đô thị còn thiếu; tăng cường cơ sở vật chất trường lớp theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, tiên tiến và từng bước hiện đại; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục; xây dựng trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện, không bạo lực, không lạm thu, đặc biệt quan tâm vệ sinh an toàn thực phẩm trong bữa ăn của học sinh bán trú; quản lý chặt chẽ việc dạy thêm trái quy định; bồi dưỡng đạo đức, tác phong của đội ngũ quản lý, giáo viên trong nhà trường; tổ chức khảo sát đo lường sự hài lòng của phụ huynh học sinh và người dân đối với chất lượng giáo dục ở các trường bậc tiểu học.
Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương tham mưu, tổ chức thực hiện, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn Thành phố đối với nội dung này.
c) Cải thiện cơ sở hạ tầng căn bản
Đẩy nhanh tiến độ các công trình lưới điện trọng điểm; nâng cao chất lượng công tác quản lý duy trì hệ thống chiếu sáng công cộng, khuyến khích các địa phương ngoại thành chủ động thực hiện đầu tư theo hướng xã hội hóa trong việc cải tạo, làm mới hệ thống chiếu sáng công cộng sử dụng đèn và các thiết bị điện tiết kiệm điện năng.
Tăng cường quản lý trật tự lòng đường, vỉa hè, đảm bảo thuận lợi cho người tham gia giao thông và người đi bộ; tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung các tuyến vận tải hành khách trong Thành phố. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Đẩy nhanh tiến độ thủ tục đầu tư Nhà máy nước mặt sông Hồng, sông Đuống và tiến độ các dự án xã hội hóa cấp nước sạch nông thôn; kế hoạch phát triển hạ tầng cấp nước đô thị và các vùng lân cận giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy nhanh tiến độ cấp nước sạch; hoàn thành mạng cấp nước tới 100% các hộ dân tại các địa bàn đã đủ điều kiện cấp nước.
Đảm bảo công tác quản lý, kiểm tra, giám sát thực hiện duy trì vệ sinh môi trường và quản lý vận hành các khu xử lý chất thải. Đẩy nhanh thủ tục đầu tư các dự án cải tạo môi trường. Tăng cường tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường, đảm bảo tỷ lệ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt đô thị, nông thôn trong ngày.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương tham mưu, tổ chức thực hiện, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn Thành phố đối với nội dung này.
d) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa chính quyền cơ sở, các đoàn thể và nhân dân trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh; tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn các khu dân cư, tổ dân phố, các cơ sở kinh doanh, sản xuất trên địa bàn thực hiện nghiêm quy định về phòng cháy, chữa cháy; thường xuyên kiểm tra công tác phòng chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn; xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy định về phòng chống cháy, nổ.
Đề nghị Công an Thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương tham mưu, tổ chức thực hiện, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn Thành phố đối với nội dung này.
Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cân bằng giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế; triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với mục tiêu phát triển kinh tế nhanh, bền vững, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, giảm phát thải khí nhà kính, đến năm 2025 Hà Nội trở thành thành phố đi đầu trong xây dựng đô thị tăng trưởng xanh, thực hiện thành công các chỉ tiêu tăng trưởng xanh của Thành phố và của quốc gia. Xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích nhà đầu tư, nhà sản xuất, doanh nghiệp ứng dụng, áp dụng, triển khai thực hiện tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến thân thiện môi trường, như: dán nhãn sinh thái cho sản phẩm; ưu tiên mua các sản phẩm có dán nhãn sinh thái khi thực hiện mua sắm công; tiết kiệm năng lượng, phát triển năng lượng tái tạo; chiếu sáng công cộng; sử dụng trang thiết bị năng lượng có hiệu suất cao, thay thế dần các trang thiết bị có hiệu suất thấp, loại bỏ các trang thiết bị có công nghệ lạc hậu; sử dụng nhiên liệu sạch, ít phát thải; phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung, phát triển nông nghiệp và chế biến nông sản ứng dụng công nghệ cao...
Xây dựng kế hoạch hành động để cải thiện chất lượng không khí trong thời gian tới, chống ồn, bụi trên địa bàn Thành phố với rất các mục tiêu, như: ngăn ngừa, kiểm soát, xử lý, giảm phát sinh các nguồn gây ô nhiễm không khí; đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật về môi trường; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống của người dân hướng tới phát triển bền vững. Lắp đặt thêm 70 trạm quan trắc không khí, đến năm 2020 có tổng số 80 trạm quan trắc đánh giá tổng thể chất lượng không khí không khí trên địa bàn Thành phố. Hoàn chỉnh hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường không khí; giảm nguồn phát sinh bụi, phát tán bụi...
Triển khai Dự án trọng điểm xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước thải Yên Xá với công suất 270.000 m3/ngày đêm; khôi phục các con sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét và một phần sông Nhuệ với tổng chiều dài các loại cống khoảng trên 52km. Giao Công ty Thoát nước Hà Nội xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ quan như Sở TNMT, Sở Xây dựng, Cảnh sát môi trường, chính quyền các Quận, huyện, phường, xã để khảo sát, kiểm tra công tác sản xuất - kinh doanh - dịch vụ; xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý nước thải, nghiên cứu áp dụng những công nghệ mới tiên tiến để xử lý nước mặt hồ nội thành bằng chế phẩm Redoxy 3C, bổ cập nước sông hồ như Hồ Tây, sông Tô Lịch... để từng bước giảm ô nhiễm, hạn chế úng ngập cho Hà Nội; áp dụng thí điểm thiết bị tách dầu, mỡ, xử lý chất thải tại nguồn xả thải.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, tổ chức thực hiện, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn Thành phố đối với nội dung này.
Tăng cường phổ biến đến người dân được biết và sử dụng Cổng giao tiếp điện tử Thành phố; nâng cao chất lượng, đổi mới giao diện theo hướng thân thiện, dễ tiếp cận; nâng cao chất lượng cung cấp thông tin để tăng số lượng, tỷ lệ người dân khai thác thông tin hành chính sử dụng Cổng giao tiếp điện tử thành phố. Tăng cường các phương thức tương tác với người dân thông qua các phương tiện truyền thông ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường các hình thức tương tác trực tuyến với người dân. Nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường các tiện ích, tuyên truyền và có các giải pháp hỗ trợ để người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, phần mềm một cửa điện tử dùng chung 3 cấp của Thành phố khi giải quyết TTHC.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, địa phương tham mưu, tổ chức thực hiện, tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn Thành phố đối với nội dung này.
1. Sở Nội vụ
Là cơ quan tham mưu giúp UBND Thành phố chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch này, báo cáo UBND Thành phố trước 15/4/2020.
Đưa nội dung thực hiện Kế hoạch thành một tiêu chí thành phần để xác định Chỉ số CCHC năm 2018 của khối quận, huyện, thị xã. Gắn việc triển khai Kế hoạch này với các nội dung Kế hoạch Phối hợp thực hiện năm dân vận chính quyền” 2019 và các năm tiếp theo ở các lĩnh vực liên quan xây dựng chính quyền cơ sở.
2. Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn
Trên cơ sở các nội dung của Kế hoạch này, căn cứ đặc điểm tình hình địa phương, xây dựng kế hoạch, chủ động tổ chức thực hiện.
UBND cấp huyện thường xuyên đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, trực tiếp chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra công vụ, tăng cường kiểm tra đột xuất tại địa phương, cơ quan, đơn vị trực thuộc; chủ động phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra UBND cấp xã trong việc triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; đưa nội dung thực hiện Kế hoạch vào tiêu chí xác định Chỉ số CCHC năm 2019 của các xã, phường, thị trấn thuộc địa phương mình quản lý. Báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện cấp huyện (đối với nội dung II.1, II.2, II.3) trước ngày 30/3/2020 (qua Sở Nội vụ, email: phongcchc_sonv@hanoi.gov.vn).
3. Giám đốc, Thủ trưởng các Sở: Nội vụ, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài chính; các đơn vị: Thanh tra Thành phố, Công an Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố.
Trên cơ sở các nội dung liên quan ngành, lĩnh vực quản lý, phụ trách tại Kế hoạch này, chủ động triển khai thực hiện theo nhiệm vụ và thẩm quyền, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành, đơn vị năm 2019.
Tăng cường hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn; thường xuyên kiểm tra, đặc biệt chú trọng kiểm tra đột xuất; tham mưu chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, thiếu sót về chuyên môn thuộc lĩnh vực phụ trách, quản lý đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị theo ngành dọc tại cấp huyện, cấp xã.
Báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Nội vụ, email: phongcchc_sonv@hanoi.gov.vn) kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 30/3/2020 theo chuyên đề thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý, phụ trách./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2017 về triển khai nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2017-2020
- 2Chỉ thị 06/CT-UBND về tiếp tục duy trì và cải thiện hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh Bắc Ninh (PAPI) năm 2017
- 3Quyết định 3897/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch nâng điểm Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2018-2019
- 4Kế hoạch 170/KH-UBND về cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2019
- 5Chỉ thị 06/CT-CTUBND năm 2019 về nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Hưng Yên
- 6Kế hoạch 1631/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Kon Tum năm 2019
- 7Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2019 về cải thiện và nâng cao chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Bình Định
- 8Kế hoạch 148/KH-UBND về cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Đồng Tháp (PAPI) năm 2019
- 9Quyết định 46/QĐ-UBND về Kế hoạch cải thiện và nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (Chỉ số PAPI) tỉnh Đắk Nông năm 2020
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2017 về triển khai nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2017-2020
- 3Chỉ thị 06/CT-UBND về tiếp tục duy trì và cải thiện hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh Bắc Ninh (PAPI) năm 2017
- 4Quyết định 3897/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch nâng điểm Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2018-2019
- 5Kế hoạch 170/KH-UBND về cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2019
- 6Chỉ thị 06/CT-CTUBND năm 2019 về nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Hưng Yên
- 7Kế hoạch 1631/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Kon Tum năm 2019
- 8Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2019 về cải thiện và nâng cao chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Bình Định
- 9Kế hoạch 148/KH-UBND về cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Đồng Tháp (PAPI) năm 2019
- 10Quyết định 46/QĐ-UBND về Kế hoạch cải thiện và nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (Chỉ số PAPI) tỉnh Đắk Nông năm 2020
Kế hoạch 100/KH-UBND về cải thiện, nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của thành phố Hà Nội năm 2019
- Số hiệu: 100/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/04/2019
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Đức Chung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra