Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------

Số: 5229/ BTC-TCT
V/v thù lao của tổ chức khấu trừ thuế và thù lao ủy nhiệm thu thuế TNCN.

Hà nội, ngày 7 tháng 5 năm 2008

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Thực hiện Luật Quản lý thuế, Bộ Tài chính nhận được công văn của Cục thuế một số tỉnh, thành phố hỏi về việc trích thù lao của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế và chi trả thù lao của tổ chức được ủy nhiệm thu thuế thu nhập cá nhân, về việc này Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về thù lao của tổ chức khấu trừ thuế

Điều 7 Chương I Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 năm 2006 quy định: Nghĩa vụ của người nộp thuế:

1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.

2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.

3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.

…”

Điều 2 Chương I Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định: “Người nộp thuế quy định tại Nghị định này bao gồm: …

3. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo quy định của pháp luật về đầu tư và không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam;

b) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

c) Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển Việt Nam ra nước ngoài hoặc giữa các cảng biển Việt Nam;

d) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;

…”

Căn cứ các quy định trên thì tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế (bao gồm cả tổ chức, cá nhân giao đại lý có trách nhiệm khấu trừ thuế TNDN của đại lý là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) là người nộp thuế phải có trách nhiệm nộp đủ 100% số thuế khấu trừ vào NSNN và không được hưởng thù lao trích trước khi nộp thuế.

2. Về kinh phí chi trả cho tổ chức nhận ủy nhiệm thu thuế TNCN

Phần D Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế quy định:

- Mục I: “Cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan thuế sau đây:

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

- Thuế nhà đất;

- Thuế đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán;

- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.”

- Điểm 4 Mục II: “Bên được uỷ nhiệm thu thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu vào Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Số tiền thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu thuế. ”

- Mục IV: “Bên được uỷ nhiệm thu thuế được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế. Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương, Thủ trưởng cơ quan thuế sẽ quyết định kinh phí uỷ nhiệm thu phù hợp nhưng tối đa không được vượt quá 8% tổng số thuế do bên được ủy nhiệm đã thu đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế nộp theo phương pháp khoán; tối đa không vượt quá 1% số thuế thu được đối với thuế thu nhập cá nhân.”

Căn cứ các quy định trên, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế thu nhập cá nhân (ví dụ: Sở Thương mại, tổ chức khác...) có trách nhiệm nộp đủ 100% số thuế TNCN thu được vào NSNN và được hưởng thù lao trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan thuế như sau:

- Thù lao theo tỷ lệ 0,5% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập thường xuyên;

- Thù lao theo tỷ lệ 1% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập không thường xuyên.

Cơ quan thuế phải ký hợp đồng Uỷ nhiệm thu thuế TNCN với tổ chức được ủy nhiệm thu theo quy định tại điểm 3 Mục I Phần D Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên.

3. Từ ngày Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành, đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) số tiền thù lao của các tổ chức khấu trừ thuế, kinh phí của tổ chức được ủy nhiệm thu thuế TNCN đã trích trước khi nộp thuế vào NSNN theo các văn bản quy phạm pháp luật để Bộ Tài chính xem xét có biện pháp giải quyết.

Bộ Tài chính trả lời để Cục thuế các tỉnh, thành phố được biết và thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Cục thuế có ý kiến phản ánh để Bộ Tài chính nghiên cứu giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC;
- Lưu: VT,TCT(VT,CS(3).Hà

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 5229/BTC-TCT về việc thù lao của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế và chi trả thù lao của tổ chức được ủy nhiệm thu thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 5229/BTC-TCT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 07/05/2008
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/05/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản