- 1Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 5259/TCHQ-GSQL năm 2015 về tờ khai hải quan đối với xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 6397/TCHQ-GSQL năm 2015 xác nhận bản kê chi tiết số tổng thành máy, thân máy, tổng thành khung của xe ô tô do Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9061/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Ngày 08-10/9/2015, Tổng cục Hải quan đã tổ chức Hội nghị sơ kết, đánh giá thực hiện Luật Hải quan 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành về thủ tục hải quan và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tại Hội nghị, Tổng cục Hải quan đã nhận được một số phản ánh vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, theo đó có sự thực hiện chưa thống nhất quy trình thủ tục hải quan tại các địa điểm thực hiện thủ tục hải quan khác nhau.
Để đảm bảo tính minh bạch và thống nhất trong việc thực hiện thủ tục hải quan, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện đúng các quy định của Luật Hải quan năm 2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, quy trình thủ tục hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan, trong đó lưu ý chấn chỉnh các nội dung sau:
1. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định hiện hành, một số Chi cục Hải quan vẫn yêu cầu doanh nghiệp phải nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đối với các tờ khai được phân luồng xanh, các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan được gửi đến cơ quan Hải quan bằng phương thức điện tử nhưng cơ quan hải quan vẫn yêu cầu nộp chứng từ giấy. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị nghiêm túc thực hiện theo quy định về việc kiểm tra hồ sơ như sau:
- Đối với tờ khai luồng xanh: theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ, Hệ thống sẽ tự động kiểm tra các thông tin trên tờ khai và chuyển sang Bước 4 (Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí). Theo đó công chức hải quan không được yêu cầu người khai hải quan nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để kiểm tra đối với tờ khai luồng xanh.
- Đối với tờ khai luồng vàng, luồng đỏ: Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC, người khai hải quan có thể nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp bản giấy. Khoản 2 Điều 7 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ hướng dẫn công chức hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan người khai hải quan nộp thông qua Hệ thống hoặc nộp trực tiếp. Theo đó, cơ quan Hải quan chấp nhận hồ sơ người khai hải quan nộp dưới dạng điện tử hoặc dạng giấy. Yêu cầu các công chức khi kiểm tra hồ sơ đối với tờ khai được phân luồng vàng, luồng đỏ nếu doanh nghiệp đã nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan thông qua Hệ thống, không được yêu cầu người khai hải quan xuất trình chứng từ giấy để kiểm tra.
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo nghiêm và tăng cường kiểm tra, giám sát; trường hợp phát hiện vi phạm phải có hình thức xử lý và báo cáo Tổng cục Hải quan.
2. Về yêu cầu nội dung nhãn xuất xứ trên sản phẩm, bao bì, hàng hóa xuất khẩu
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh, một số Chi cục Hải quan không chấp nhận hoặc xử phạt vi phạm hành chính đối với một số trường hợp xuất khẩu hàng dệt may không có nhãn “Made in Vietnam” hoặc trên bao bì có nhãn “Made in Vietnam” nhưng sản phẩm không có nhãn “Made in Vietnam” hoặc trường hợp trên nhãn xuất xứ được in bằng ngôn ngữ khác (không bằng tiếng Anh).
Về nội dung này, theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ, việc ghi nhãn đối với hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán của tổ chức, cá nhân nước ngoài nhập khẩu với doanh nghiệp xuất khẩu. Việc ghi nhãn hàng hóa trên sản phẩm xuất khẩu là trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu với tổ chức, cá nhân nước ngoài nhập khẩu, không phải nội dung kiểm tra của cơ quan Hải quan.
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP .
3. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với sản phẩm may mặc xuất khẩu từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của doanh nghiệp, Hiệp hội Dệt may về việc một số Chi cục Hải quan yêu cầu khi nhập khẩu phải khai báo chi tiết theo từng thành phần vải khi nhập khẩu nguyên liệu, khi xuất khẩu, thực hiện đối chiếu với nhãn thành phần nguyên liệu gắn trên sản phẩm xuất khẩu và xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp khi có sai khác về thành phần vải.
Về việc này, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện thống nhất như sau:
Đối với các sản phẩm may mặc xuất khẩu từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu, khi kiểm tra thực tế hàng hóa, cơ quan Hải quan chấp nhận sai khác nhỏ về thành phần vải khi đối chiếu thành phần nguyên liệu trên nhãn sản phẩm xuất khẩu với nguyên liệu nhập khẩu nếu sai khác này không làm thay đổi mã số HS của hàng hóa nhập khẩu và không làm thay đổi chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với lô hàng (nếu có).
4. Đưa hàng về bảo quản
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của doanh nghiệp, Hiệp hội về việc một số đơn vị hải quan không đồng ý cho đưa hàng về bảo quản mặc dù doanh nghiệp đã có đơn đề nghị cũng như có ý kiến của cơ quan kiểm tra chuyên ngành tại Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành mà không thông báo rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp.
Yêu cầu các đơn vị thực hiện đúng quy định tại Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, theo đó, cơ quan hải quan căn cứ đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc đơn đề nghị của người khai hải quan để quyết định cho đưa hàng về bảo quản. Trường hợp không phê duyệt đề nghị đưa hàng về bảo quản của người khai hải quan, cơ quan Hải quan phải thông báo rõ lý do cho người khai hải quan thông qua Hệ thống (đối với tờ khai hải quan điện tử) hoặc bằng văn bản (đối với tờ khai hải quan giấy).
5. Xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan đối với hàng hóa thuộc tờ khai hải quan điện tử
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh, trong quá trình thực hiện công tác xác nhận hàng qua khu vực giám sát đối với những tờ khai hải quan nhập khẩu đủ điều kiện qua khu vực giám sát đăng ký tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, ngoài danh sách container, danh sách hàng hóa, một số Chi cục Hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan phải xuất trình manifest để kiểm tra, đối chiếu.
Về việc này, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện thống nhất công tác xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan đối với hàng hóa thuộc tờ khai hải quan điện tử như sau:
Thực hiện đúng theo quy định tại Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Phần V Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ , theo đó cơ quan hải quan căn cứ thông tin trên danh sách container, danh sách hàng hóa theo mẫu số 29/DSCT/GSQL, mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC do người khai hải quan nộp, xuất trình để kiểm tra, đối chiếu với thông tin trên Hệ thống giám sát, làm cơ sở để xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống, không yêu cầu người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan điện tử in, manifest hoặc bất kỳ chứng từ nào khác để đối chiếu.
6. Ký tên, đóng dấu, xác nhận trên tờ khai hải quan điện tử in
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của doanh nghiệp, Hiệp hội về việc một số công chức hải quan vẫn xác nhận dấu “Thông quan” lên tờ khai hải quan hàng hóa đã được thông quan trên Hệ thống.
Nội dung này, theo quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP , Thông tư số 38/2015/TT-BTC , Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ , công chức hải quan không thực hiện ký tên, đóng dấu công chức và xác nhận trên tờ khai hải quan điện tử được in ra từ Hệ thống. Trường hợp một số cơ quan quản lý nhà nước chưa trang bị được các thiết bị để tra cứu dữ liệu tờ khai hải quan điện tử theo quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan sẽ có văn bản hướng dẫn riêng trong từng trường hợp về việc xác nhận trên tờ khai hải quan điện tử in để hỗ trợ người khai hải quan thực hiện các thủ tục có liên quan. Các đơn vị chỉ thực hiện việc xác nhận trên tờ khai hải quan điện tử in theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan (cho đến thời điểm hiện tại, Tổng cục Hải quan đã có 02 văn bản hướng dẫn số 5259/TCHQ-GSQL ngày 09/6/2015 và số 6397/TCHQ-GSQL ngày 15/7/2015).
7. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
Theo phản ánh của Hiệp hội, doanh nghiệp, trong quá trình xử lý hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, một số đơn vị hải quan vẫn yêu cầu người khai hải quan phải xuất trình tờ khai hải quan xuất khẩu, vận đơn, hóa đơn, phiếu đóng gói hàng hóa, ... để kiểm tra, xác nhận “Đã đối chiếu”, phục vụ công tác hoàn thuế.
Về việc này, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện thống nhất như sau:
Theo quy định tại Điều 119 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, khi làm thủ tục hoàn thuế đối với hàng SXXK khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan chỉ phải làm công văn yêu cầu hoàn thuế. Trong công văn nêu rõ (1) số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế, số tờ khai xuất khẩu, số hợp đồng…; (2) Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp, số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn; (3) số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thanh toán qua Ngân hàng; (4) thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Theo đó, ngoài công văn yêu cầu hoàn thuế, người khai hải quan không phải nộp các chứng từ khác trong bộ hồ sơ hoàn thuế. Cơ quan hải quan căn cứ vào thông tin trên Hệ thống của cơ quan hải quan để thực hiện kiểm tra, không được yêu cầu người khai hải quan phải xuất trình các chứng từ khác (như vận đơn, hóa đơn, phiếu đóng gói hàng hóa, tờ khai hải quan điện tử in...) để phục vụ việc xét hoàn thuế.
8. Thời gian thực hiện thủ tục không thu thuế hàng hóa tái nhập
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh, một số Chi cục Hải quan không thực hiện thủ tục không thu thuế tại thời điểm người khai hải quan thực hiện thủ tục tái nhập đối với hàng hóa xuất khẩu bị trả lại.
Về việc này, khoản 4 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định: “Cơ quan Hải quan không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập, người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định”.
Theo đó, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện thống nhất:
Nếu người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định tại thời điểm làm thủ tục tái nhập, cơ quan hải quan phải thực hiện đồng thời thủ tục không thu thuế và thủ tục tái nhập trong thời hạn quy định tại Điều 23 Luật Hải quan.
9. Về việc đăng ký thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh, một số Chi cục Hải quan yêu cầu người khai hải quan phải đăng ký thời gian thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa với Tổ, đội kiểm soát.
Theo quy định hiện hành, không có quy định người khai hải quan phải đăng ký thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa với Tổ, đội kiểm soát. Yêu cầu các đơn vị thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Điều 8 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ về việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trong trường hợp có sự phối hợp kiểm tra giữa Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và Tổ, đội kiểm soát thì các đơn vị tự phối hợp, trao đổi thông tin về thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa của người khai hải quan, không yêu cầu người khai hải quan phải đăng ký thời gian thực hiện việc kiểm tra thực tế với Tổ, đội kiểm soát.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện và yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo nghiêm và tăng cường kiểm tra, giám sát; trường hợp phát hiện vi phạm phải có hình thức xử lý và báo cáo Tổng cục Hải quan./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 10015/TCHQ-GSQL năm 2014 chấn chỉnh việc thực hiện thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 4020/BTC-TCHQ năm 2015 triển khai thực hiện Nghị định 08/2015/NĐ-CP về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 932/GSQL-GQ1 năm 2015 thực hiện thủ tục hải quan về nhập khẩu hàng hoá do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4Quyết định 4282/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế sử dụng chi phí quản lý và phát hành ấn chỉ Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Quyết định 4281/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế Quản lý ấn chỉ Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 2411/TCHQ-GSQL năm 2019 về chấn chỉnh thực hiện thủ tục hải quan, quản lý, theo dõi tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Công văn 10015/TCHQ-GSQL năm 2014 chấn chỉnh việc thực hiện thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 5Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 4020/BTC-TCHQ năm 2015 triển khai thực hiện Nghị định 08/2015/NĐ-CP về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 5259/TCHQ-GSQL năm 2015 về tờ khai hải quan đối với xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 6397/TCHQ-GSQL năm 2015 xác nhận bản kê chi tiết số tổng thành máy, thân máy, tổng thành khung của xe ô tô do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 932/GSQL-GQ1 năm 2015 thực hiện thủ tục hải quan về nhập khẩu hàng hoá do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 11Quyết định 4282/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế sử dụng chi phí quản lý và phát hành ấn chỉ Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Quyết định 4281/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế Quản lý ấn chỉ Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 2411/TCHQ-GSQL năm 2019 về chấn chỉnh thực hiện thủ tục hải quan, quản lý, theo dõi tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 9061/TCHQ-GSQL năm 2015 về chấn chỉnh việc thực hiện thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 9061/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/10/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực