Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6423/TCHQ-TXNK
V/v xử lý thuế GTGT đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1260/HQTN-NV ngày 5/7/2019 của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh về việc xử lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 thì văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực.

Đối chiếu với trường hợp kiến nghị xử lý thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh thì:

1. Đối vi tờ khai xuất khẩu đăng ký trước ngày 01/07/2016:

Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Khoản 1, Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Khoản 1, 3 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thì: đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba, cơ quan hải quan thực hiện xử lý tiền thuế GTGT nộp thừa theo đúng quy định.

2. Đối với tờ khai xuất khẩu đăng ký từ ngày 01/07/2016 đến trước ngày 01/02/2018:

Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13;

Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính;

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba thì không được hoàn thuế mà thực hiện kê khai, khấu trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ với cơ quan Thuế để được hướng dẫn thực hiện.

3. Đối vi t khai xuất khẩu đăng ký từ ngày 01/02/2018:

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ thì:

“Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khu sau đó xuất khu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khu trừ chưa đ 300 triệu đồng thì được khu trừ vào tháng, quý tiếp theo; ....

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hp: Hàng hóa nhập khu sau đó xuất khu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định ca pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) thì:

“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đi với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khu sau đó xuất khu ra nước ngoài, có s thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với s thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khu như sau: Đi với trường hợp ủy thác xuất khu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đi với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xut khu đ thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại ch là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại ch.

b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh nghiên cứu hướng dẫn nêu trên để thực hiện.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TXNK (3).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Hưng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 6423/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 6423/TCHQ-TXNK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 09/10/2019
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/10/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản