BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6007/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Quốc tế Đức Yên.
(Đ/c: SN 07, ngõ 62/2, Khu B, tổ 10, Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 36/DY ngày 23/05/2016 của Công ty TNHH Quốc tế Đức Yên kiến nghị vướng mắc liên quan đến việc nộp thuế hàng tạm nhập, tái xuất Da lừa khô. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về bảo lãnh số tiền thuế phải nộp:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 42 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì: “Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì việc bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này, Thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trong thời gian bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế...”.
Theo đó, trường hợp Công ty TNHH Quốc tế Đức Yên phát sinh số thuế phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa thì Công ty phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp. Việc bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư số 38/2015/TT- BTC.
2. Về việc hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Khoản 6 Điều 114 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu được xét hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu khi tái xuất (trừ trường hợp đã được miễn thuế quy định tại Khoản 1 Điều 103 Thông tư này).
Trường hợp hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hóa tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hóa thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu.
Hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp này thực hiện theo quy định tại Điều 120 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Khoản 2 Điều 128 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện như hồ sơ hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Theo đó, trường hợp Công ty TNHH Quốc tế Đức Yên tái xuất mặt hàng Da lừa, thuế suất 10% thì công ty kê khai và nộp thuế xuất khẩu trước khi thông quan hàng hóa hoặc phải có bảo lãnh tiền thuế phải nộp). Sau khi lô hàng được thông quan, Công ty nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế (nếu đã nộp thuế xuất khẩu) hoặc hồ sơ đề nghị không thu thuế (nếu xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn bảo lãnh) theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7515/TCHQ-TXNK năm 2013 bảo lãnh thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 7787/TCHQ-TXNK năm 2013 ân hạn và bảo lãnh thuế hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Quyết định 384/QĐ-TCHQ năm 2016 về quy chế trao đổi thông tin tờ khai hải quan điện tử, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí,các khoản thu khác, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và thu nộp tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với cơ quan quản lý thu qua Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Công văn 7515/TCHQ-TXNK năm 2013 bảo lãnh thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 7787/TCHQ-TXNK năm 2013 ân hạn và bảo lãnh thuế hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 384/QĐ-TCHQ năm 2016 về quy chế trao đổi thông tin tờ khai hải quan điện tử, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí,các khoản thu khác, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và thu nộp tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với cơ quan quản lý thu qua Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan
Công văn 6007/TCHQ-TXNK năm 2016 về hoàn thuế, không thu thuế và bảo lãnh thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 6007/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/06/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Hải Trang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực