Hệ thống pháp luật

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 585/UBDT-CSDT
V/v địa bàn thuộc vùng dân tộc thiểu số tỉnh Kiên Giang

Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2019

 

Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang

Phúc đáp Công văn số 842/SGDĐT-TCCB ngày 17/5/2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang về việc xem xét chế độ ưu tiên trong kỳ thi THPT quốc gia và xét tuyển sinh vào CĐ, ĐH năm 2019, Ủy ban Dân tộc có ý kiến như sau:

1. Về địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi:

Hai xã Bình Trị và Kiên Bình thuộc huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang không có tên trong danh sách theo Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020, do đó không thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

2. Về thực hiện chính sách ưu tiên:

Đối với đề nghị của địa phương về việc hưởng chính sách ưu tiên trong xét tuyển sinh Cao đẳng, Đại học và thi Trung học phổ thông quốc gia năm 2019 không thuộc thẩm quyền của Ủy ban Dân tộc. Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, hướng dẫn thực hiện.

Trên đây là ý kiến của Ủy ban Dân tộc, đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang căn cứ, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Cổng TTĐT của UBDT;
- Lưu: VT, CSDT (3b).

TL. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Bế Thị Hồng Vân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 585/UBDT-CSDT năm 2019 về địa bàn thuộc vùng dân tộc thiểu số tỉnh Kiên Giang do Ủy ban Dân tộc ban hành

  • Số hiệu: 585/UBDT-CSDT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 06/06/2019
  • Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
  • Người ký: Bế Thị Hồng Vân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/06/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.