Hệ thống pháp luật

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 580/UBDT-CSDT
V/v địa bàn thuộc vùng dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang

Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2019

 

Kính gửi: Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang

Phúc đáp Công văn số 227/BDT-CSDT ngày 14/5/2019 của Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang về việc hướng dẫn việc xác định địa bàn thuộc vùng dân tộc thiểu số, Ủy ban Dân tộc có ý kiến như sau:

Căn cứ Quyết định 50/2016/QĐ-TTg ngày 03/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020, Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 thì vùng dân tộc thiểu số và miền núi hiện nay được xác định gồm 5.266 xã, phường, thị trấn của 51 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được chia thành 3 khu vực gồm: 1.935 xã khu vực III, 2.018 xã khu vực II và 1.313 xã khu vực I.

Đối với tỉnh Tuyên Quang: có 141/141 xã, phường, thị trấn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó có: 26 xã khu vực I, 54 xã khu vực II, 61 xã khu vực III. Như vậy, địa bàn xác định vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Tuyên Quang bao gồm tất cả các xã, phường, thị trấn.

Trên đây là ý kiến của Ủy ban Dân tộc, đề nghị Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang căn cứ, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c);
- Cổng TTĐT của UBDT;
- Lưu: VT, CSDT (3b).

TL. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Bế Thị Hồng Vân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 580/UBDT-CSDT năm 2019 về địa bàn thuộc vùng dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban Dân tộc ban hành

  • Số hiệu: 580/UBDT-CSDT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 06/06/2019
  • Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
  • Người ký: Bế Thị Hồng Vân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/06/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.