- 1Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 4Luật điều ước quốc tế 2016
- 5Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 6Luật Quản lý thuế 2019
- 7Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 31/2021/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 679/QĐ-TCT năm 2023 về Quy trình hoàn thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 561/TCT-KK | Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 48905/CTHN-TTKT6 ngày 07/7/2023 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về kiểm tra hoàn thuế GTGT đối với Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) tại Việt Nam. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 5 Điều 13 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 7 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 và khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13) về các trường hợp hoàn thuế;
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 17; khoản 2, khoản 3 Điều 73; khoản 2 Điều 74; Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 về trách nhiệm của người nộp thuế; phân loại hồ sơ hoàn thuế; địa điểm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế; thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế;
Căn cứ quy định tại Điều 39 Chương 4 Pháp lệnh số 25-L/CTN ngày 23/8/1993 về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam:
“Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của cơ quan, cũng như thành viên gia đình cũng sống chung với họ thành một hộ được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia”;
Căn cứ quy định tại Điều 7 Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và UNICEF:
“Chính phủ dành cho UNICEF, với tư cách là một cơ quan của Liên Hợp Quốc, cho tài sản, cho quỹ và nhân viên của UNICEF, được hưởng các điều khoản trong Công ước về quyền ưu đãi miễn trừ của tổ chức Liên Hợp Quốc. Những hàng hóa, phương tiện và thiết bị do UNICEF cung cấp sẽ không phải chịu bất cứ một loại thuế hay lệ phí nào một khi các hàng và thiết bị đó được sử dụng phù hợp với các chương trình hoạt động”;
Căn cứ quy định tại phần 4 điều II Công ước về quyền ưu đãi và miễn trừ của Liên Hợp Quốc - Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 13/02/1946:
“Văn thư, tư liệu của Liên Hợp Quốc, và nói chung tất cả tài liệu thuộc Liên Hợp Quốc hoặc do Liên Hợp Quốc giữ là bất khả xâm phạm dù nằm ở đâu”;
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH13:
“Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp”;
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH13:
“Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước về điều ước quốc tế”;
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính về phân loại hồ sơ hoàn thuế;
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/05/2021 của Bộ Tài chính về áp dụng quản lý rủi ro trong hoàn thuế;
Căn cứ hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 7 Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 679/QĐ-TCT ngày 31/5/2023 của Tổng cục Thuế về phân loại hồ sơ hoàn thuế.
Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 33 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và điểm b khoản 2 Điều 7 Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 679/QĐ-TCT ngày 31/5/2023 của Tổng cục Thuế. Đề nghị Cục Thuế căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, hồ sơ đề nghị hoàn thuế và quá trình quản lý thuế đối với người nộp thuế để thực hiện phân loại hồ sơ hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp Cục Thuế xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 31/2021/TT-BTC cần kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, căn cứ quy định về quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại các tài liệu do người nộp thuế cung cấp, đề nghị Cục Thuế xác định cụ thể các văn bản, tài liệu cần kiểm tra theo quy định của pháp luật hiện hành để rà soát, đối chiếu với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho dự án ODA không hoàn lại của UNICEF tại Việt Nam để xem xét, giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5492/BTC-TCT năm 2016 về phân loại kiểm tra hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 4300/TCT-KK năm 2017 về phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3599/TCT-KK năm 2019 về phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp giải thể do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật điều ước quốc tế 2016
- 6Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 7Công văn 5492/BTC-TCT năm 2016 về phân loại kiểm tra hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 4300/TCT-KK năm 2017 về phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Luật Quản lý thuế 2019
- 10Công văn 3599/TCT-KK năm 2019 về phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp giải thể do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông tư 31/2021/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 13Quyết định 679/QĐ-TCT năm 2023 về Quy trình hoàn thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 561/TCT-KK năm 2024 phân loại hồ sơ hoàn thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 561/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/02/2024
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lê Thị Duyên Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực