Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 551/TCT-KK | Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2694/CT-KK&KT ngày 28/9/2018 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi và Đơn kiến nghị về việc hoàn thuế GTGT của ông Nguyễn Sáu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 7, Điều 13 Luật Thuế Giá trị gia tăng năm 2008 số 13/2008/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại các Luật thuế số 31/2013/QH13 và Luật số 106/2016/QH14:
“Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế
...7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật…”
- Căn cứ Khoản 6, Điều 6 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ hướng dẫn về một số chính sách phát triển thủy sản:
“Điều 6. Chính sách ưu đãi thuế
...6. Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên”.
- Căn cứ Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 172/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 67/2014 ngày 07/7/2014 của Chính phủ:
“Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với những hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên được ký và hoàn thành, bàn giao thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, chủ tàu được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại thời điểm ký hợp đồng.
Trường hợp chủ tàu tự đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 (không ký hợp đồng) được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với những hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu (bao gồm cả đóng mới và nâng cấp) kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 ”.
- Căn cứ Khoản 6, Điều 4 Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2014 ngày 07/7/2014:
“6. Về hoàn thuế giá trị gia tăng
Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản trong trường hợp đáp ứng được các điều kiện về khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau:
a) Tàu dùng để khai thác hải sản là tàu đóng mới hoặc nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;
b) Có giấy chứng nhận đăng ký tàu cá có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên hoặc giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được nâng cấp có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên;
c) Đối với trường hợp đóng mới tàu: Có hóa đơn giá trị gia tăng mua tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. Trường hợp tự đóng tàu thì phải có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu;
d) Đối với trường hợp nâng cấp tàu:
- Có hóa đơn hoặc tập hợp hóa đơn hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động nâng cấp tàu;
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng.
đ) Hồ sơ thủ tục hoàn thuế: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 49, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính...”
- Căn cứ Điều 49 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013:
“Điều 49. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh; trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này”.
- Căn cứ Điều 1 và Điều 4 Thông tư số 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn về việc quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế thuộc cơ quan thuế quản lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; bao gồm: việc tiếp nhận, giải quyết, kiểm tra, thanh tra hoàn thuế giá trị gia tăng; quản lý kinh phí dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
... Điều 4. Kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm do Quốc hội quyết định...”.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp ông Nguyễn Sáu là chủ tàu tự đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400 CV trở lên phát sinh trước ngày 1/1/2015 (không ký hợp đồng), nếu đáp ứng các điều kiện hướng dẫn tại Khoản 6, Điều 4 Thông tư số 117/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014 của Bộ Tài chính thì được hoàn thuế GTGT đối với những hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu, nâng cấp tàu phát sinh từ ngày 25/8/2014 đến trước ngày 1/1/2015.
Khi thực hiện nhập hồ sơ hoàn thuế vào ứng dụng, Cục Thuế chọn lý do hoàn “Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật”. Kinh phí hoàn thuế GTGT từ nguồn dự toán hoàn thuế GTGT hàng năm do Quốc hội quyết định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 327/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 328/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 455/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 564/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1453/TCHQ-TXNK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu trả lại chủ hàng nước ngoài do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 799/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 6Thông tư 117/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Thông tư 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 172/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 10Công văn 327/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 328/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 455/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 564/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 1453/TCHQ-TXNK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu trả lại chủ hàng nước ngoài do Tổng cục Hải quan ban hành
- 15Công văn 799/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 551/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 551/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/02/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phi Vân Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra