- 1Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5085/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục Thuế TP Hải Phòng |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 011016/DLHVN ngày 05/10/2016 của Công ty cổ phần DLH Việt Nam về hoàn thuế GTGT đầu vào theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế:
“c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định.”
Căn cứ quy định trên, từ ngày 01/7/2016, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên khi xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Doanh nghiệp tự xác định tỷ lệ giá trị tài nguyên khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm trong giá thành sản xuất sản phẩm để thông báo với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm.
Về nội dung vướng mắc của Công ty cổ phần DLH Việt Nam, Cục Thuế TP Hải Phòng đã có Thông báo số 5132/TB-CT ngày 20/9/2016 gửi Công ty về việc hồ sơ chưa đủ điều kiện hoàn thuế.
Tuy nhiên, tại công văn số 011016/DLHVN ngày 01/10/2016 của Công ty có vướng mắc về một số nội dung khác liên quan, đề nghị Cục Thuế TP Hải Phòng hướng dẫn Công ty thực hiện các nội dung nêu tại công văn số 011016/DLHVN nêu trên. Trường hợp còn vướng mắc, Cục Thuế có văn bản gửi Tổng cục Thuế kèm theo các tài liệu có liên quan để được hướng dẫn.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế TP Hải Phòng, Công ty DLH Việt Nam được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 04/TCT-CS năm 2017 xử lý thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định đã khấu trừ khi doanh nghiệp phá sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1443/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp công ty bị tuyên bố phá sản có có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 806/TCT-KK năm 2016 về khấu trừ hoàn thuế thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 675/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh không chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 04/TCT-CS năm 2017 xử lý thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định đã khấu trừ khi doanh nghiệp phá sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1443/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp công ty bị tuyên bố phá sản có có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 806/TCT-KK năm 2016 về khấu trừ hoàn thuế thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 675/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh không chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 5085/TCT-CS năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5085/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/11/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai