- 1Công văn 6648/BTC-TCHQ hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài được chuyển nhượng, sử dụng không đúng quy định do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 7057/BTC-TCHQ hướng dẫn bổ sung thủ tục chuyển nhượng xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài được chuyển nhượng, sử dụng không đúng quy định do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 18/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 2Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 02/2001/TT-TCHQ quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ôtô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo chế độ phi mậu dịch do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Luật Hải quan 2001
- 3Thông tư 205/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP quy định về xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông báo 427/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về quản lý xe ô tô ngoại giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 3640/VPCP-KTTH về chính sách thuế đối với xe biển số ngoại giao, biển số nước ngoài được chuyển nhượng, sử dụng không đúng quy định do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 27/TB-BCA-C61 thu hồi đăng ký xe, biển số xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài đang sử dụng không đúng quy định do Bộ Công an ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4787/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Tổng cục Hải quan nhận được kiến nghị của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố về vướng mắc thực hiện công văn số 6648/BTC-TCHQ ngày 24/5/2013 và công văn số 7057/BTC-TCHQ ngày 03/6/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài được chuyển nhượng, sử dụng không đúng quy định, trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:
1. Trả lời và giải đáp các vướng mắc theo Bảng tổng hợp (gửi kèm công văn này).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý) để có hướng dẫn kịp thời.
2. Đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo số liệu: xe ô tô đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng, số thuế thu được và số liệu xe ô tô đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng nhưng chưa nộp thuế trước ngày 30/8/2013 (theo 02 mẫu gửi kèm); gửi file báo cáo theo địa chỉ email: thuynxh@customs.gov.vn.
Tổng cục Hải quan thông báo nội dung trên để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
Bảng thống kê số liệu xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài đã đến cơ quan Hải quan làm thủ tục chuyển nhượng
(chưa nộp thuế)
STT | Số lượng xe đã hoàn thành thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số và đã nộp hồ sơ nhưng chưa nộp thuế từ 10/4-10/6/2013 | Số lượng xe đã hoàn thành thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số nhưng nộp hồ sơ làm thủ tục sau ngày 10/6/2013 | Ghi chú | ||||||||
Nhãn hiệu xe/ đời xe/ dung tích xi lanh/ năm sản xuất | Giấy phép NK/nơi cấp | Số tiền thuế dự kiến thu | Nhãn hiệu xe/ đời xe/ dung tích xi lanh/ năm sản xuất | Giấy phép NK/ nơi cấp | Số tiền thuế dự kiến thu | ||||||
ĐVT: VNĐ | ĐVT: VNĐ | ||||||||||
Thuế NK | Thuế TT ĐB | Thuế GTGT | Thuế NK | Thuế TT ĐB | Thuế GTGT | ||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
| Tổng |
|
|
|
|
| Ngày ….. tháng ….. năm 2013 |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
Bảng thống kê số liệu xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài theo CV 6648/BTC-TCHQ; CV 7057/BTC đã
hoàn thành thủ tục chuyển nhượng (đã nộp thuế)
STT | Nhãn hiệu xe/ đời xe/ dung tích xi lanh/ năm sản xuất | Giấy phép nhập khẩu/ nơi cấp | Số tiền thuế | Ghi chú | ||
ĐVT: VNĐ | ||||||
Thuế NK | Thuế TT ĐB | Thuế GTGT | ||||
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
| Ngày ….. tháng ….. năm 2013 |
NỘI DUNG VƯỚNG MẮC CÔNG VĂN SỐ 6648/BTC-TCHQ NGÀY 24/5/2013 & CÔNG VĂN SỐ 7057/BTC-TCHQ NGÀY 03/6/2013 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG XE MANG BIỂN SỐ NGOẠI GIAO, BIỂN SỐ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC CHUYỂN
NHƯỢNG, SỬ DỤNG KHÔNG ĐÚNG QUY ĐỊNH
(Ban hành kèm công văn số 4787/TCHQ-GSQL ngày 15 tháng 8 năm 2013)
TT | Vướng mắc | Nội dung vướng mắc cụ thể | Hướng dẫn giải quyết |
1 | Về hồ sơ, thủ tục: | a. Trường hợp người đang quản lý, sử dụng xe ô tô không đủ các giấy tờ của bộ hồ sơ để làm thủ tục nộp thuế theo quy định, như: không có giấy mua bán xe hoặc giấy chuyển nhượng/hoặc có nhưng không có Đại sứ quán xác nhận; không có tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch có đóng dấu “Dùng cho tái xuất”,... nguyên nhân có thể bị thất lạc, do sự chuyển nhượng xe ô tô đã thực hiện rất lâu. Các trường hợp này có được làm thủ tục chuyển nhượng hay không? Nếu được làm thủ tục thì trường hợp này yêu cầu hồ sơ gồm những giấy tờ gì? Đối với trường hợp mua bán qua nhiều chủ thì bộ hồ sơ phải nộp như thế nào? Trường hợp không có giấy tờ mua bán xe hoặc xuất trình giấy tờ mua bán nhưng không có Đại sứ quán xác nhận thì không đủ căn cứ xác định người kê khai nộp thuế là người đang quản lý, sử dụng xe có quyền sở hữu định đoạt xe hay không? | Tại điểm 4, công văn số 7057/BTC-TCHQ đã hướng dẫn khi đi làm thủ tục nộp thuế tại cơ quan Hải quan chỉ yêu cầu người nộp thuế nộp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe; CMT/Hộ chiếu của người đang quản lý, sử dụng xe và một trong các giấy tờ được quy định tại điểm 1, công văn số 6648/BTC-TCHQ. Do vậy, nếu trường hợp không có giấy tờ theo quy định tại điểm 1 công văn 6648/BTC-TCHQ dẫn trên, đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục chuyển nhượng xe tiến hành thực hiện các nội dung sau và thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thu thuế theo quy định, cụ thể: - Căn cứ giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe do cơ quan Công an cấp để xác định chủ xe thuộc cơ quan, tổ chức nào? có văn bản đề nghị (i) Cục Hải quan TP Hà Nội/TP Đà Nẵng/TP Hồ Chí Minh (nơi quản lý đoàn ngoại giao) sao gửi chứng minh thư ngoại giao của chủ xe, giấy phép nhập khẩu xe lưu tại đơn vị, (ii) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục nhập khẩu (ghi trong giấy phép nhập khẩu) sao gửi tờ khai nhập khẩu ban đầu. - Căn cứ vào nhiệm kỳ công tác ghi trên chứng minh ngoại giao của chủ xe để làm cơ sở xác định thời điểm thay đổi mục đích sử dụng (là thời điểm kết thúc nhiệm kỳ công tác của chủ xe). - Đồng thời người đang quản lý, sử dụng xe phải có văn bản cam kết trước pháp luật về việc mua bán, sở hữu định đoạt xe để tránh tranh chấp, khiếu kiện sau này. |
b. Trường hợp người đang quản lý, sử dụng xe xuất trình CMT ngoại giao của người bán có dấu của Đại sứ quán, khi kiểm tra, đối chiếu với bản lưu tại hồ sơ cấp giấy phép thì trùng số CMT nhưng không phù hợp về thời gian ngày cấp và ngày hết hạn. | Trường hợp có cơ sở xác định thời gian (ngày cấp, ngày hết hạn) trên chứng minh thư ngoại giao không phù hợp, đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có văn bản trao đổi với Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao để xác định thời gian công tác thực tế tại Việt Nam của đối tượng được hưởng ưu đãi, miễn trừ để làm cơ sở xác định thời điểm thay đổi mục đích sử dụng. | ||
c. Về hồ sơ “Giấy tờ mua bán xe hoặc giấy chuyển nhượng hoặc tương đương”: 01 bản chính có xác nhận của chính quyền địa phương hay xác nhận của cơ quan ngoại giao không? | Căn cứ quy định tại điểm 2, phần II Thông tư 02/2001/TT-TCHQ ngày 29/01/2001 của Tổng cục Hải quan thì các giấy tờ nêu trên không phải xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan ngoại giao. | ||
2 | Về thời điểm thay đổi mục đích sử dụng, trị giá tính thuế | a. Đề nghị hướng dẫn về xác định trị giá tính thuế ban đầu để làm cơ sở xác định trị giá tính thuế chuyển nhượng (giá theo khai báo trên tờ khai tạm nhập hay cơ quan Hải quan xác định giá). | Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 20 Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính để xác định trị giá tính thuế. |
b. Đề nghị hướng dẫn rõ căn cứ để cộng thêm 06 tháng nêu tại điểm 1.2, mục 1 công văn 7057/BTC-TCHQ ngày 03/06/2013 vì hai mốc thời gian này sẽ làm ảnh hưởng đến số thuế truy thu | Việc cộng thêm tối đa sáu tháng khi xác định thời điểm chuyển nhượng xe được quy định tại điểm 1.2 mục 1 công văn số 7057/BTC-TCHQ chỉ áp dụng đối với những trường hợp (i) cá nhân nước ngoài trước khi kết thúc nhiệm kỳ công tác rời khỏi Việt Nam có ủy quyền cho tổ chức, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng xe (ii) có xác nhận của cơ quan đại điện ngoại giao nước ngoài đối với việc ủy quyền của cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cơ quan đại diện thực hiện chuyển nhượng xe. | ||
3 | Về xử lý đối với các trường hợp xe đã thu hồi đăng ký và đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục chuyển nhượng, nộp thuế: |
| Căn cứ nội dung tại điểm b, mục 2 Thông báo số 427/TB-VPCP ngày 26/12/2012 của Văn phòng Chính phủ, điểm 1 Thông báo số 27/TB-BCA-C61 ngày 29/3/2013 của Bộ Công an và công văn số 3640/VPCP-KTTH ngày 08/05/2013 của Văn phòng Chính phủ thì "trong thời hạn từ ngày 10/04/2013 đến ngày 10/06/2013, nếu người quản lý, sử dụng xe hoàn thành thủ tục xóa đăng ký lưu hành, thủ tục chuyển nhượng nộp thuế thì không phạt chậm nộp.”. - Người quản lý, sử dụng xe đã hoàn tất thủ tục xóa đăng ký lưu hành trong thời hạn nêu trên (từ ngày 10/04-10/06/2013) nhưng đến nộp hồ sơ chuyển nhượng tại cơ quan Hải quan trước hoặc sau ngày 10/06/2013: đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thu thuế và không xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vục hải quan. - Người quản lý, sử dụng xe đã hoàn tất thủ tục xóa đăng ký lưu hành trong thời hạn (10/04 - 10/06/2013) đã đến cơ quan hải quan nộp hồ sơ, cơ quan Hải quan đã đăng ký tờ khai, tính thuế, ra thông báo thuế cho người quản lý, sử dụng xe số thuế phải nộp, nhưng người quản lý, sử dụng xe chưa tiến hành nộp thuế theo quy định: Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 18 Luật Hải quan và điểm a, khoản 3, Điều 18 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính, nếu quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người quản lý, sử dụng xe không đến cơ quan Hải quan nộp thuế theo quy định thì đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện việc thông báo đôn đốc người đang quản lý, sử dụng xe đến cơ quan Hải quan nộp thuế và xử lý vi phạm chậm nộp tiền thuế theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ. - Sau ngày 10/6/2013, người quản lý, sử dụng xe mới hoàn tất thủ tục xóa đăng ký lưu hành và đến nộp hồ sơ chuyển nhượng tại cơ quan Hải quan: đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tạm thời chưa thực hiện thủ tục chuyển nhượng và thu thuế theo hướng dẫn tại công văn số 6648/BTC-TCHQ ngày 24/5/2013 và công văn số 7057/BTC-TCHQ ngày 03/6/2013 của Bộ Tài chính. |
4 | Vướng mắc khác | Về người đang quản lý, sử dụng xe: có được hiểu là mọi cá nhân, tổ chức đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có đủ tư cách pháp nhân để nhập khẩu xe?. | Người đang quản lý, sử dụng xe được hiểu là mọi cá nhân, tổ chức có đủ tư cách pháp nhân tại Việt Nam. |
- 1Công văn 3245/TCHQ-GSQL cấp giấy phép chuyển nhượng xe ô tô của viên chức ngoại giao do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 3457/TCHQ-GSQL năm 2013 chuyển nhượng xe ôtô của viên chức ngoại giao Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 3501/TCHQ-GSQL năm 2013 chuyển nhượng xe ô tô của viên chức ngoại giao Đại sứ quán Australia tại Hà Nội do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 4634/TCHQ-GSQL năm 2013 vướng mắc thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài được chuyển nhượng, sử dụng không đúng quy định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5475/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn xử lý vướng mắc thực hiện Thông tư 59/2013/TT-BTC và 05/2013/TT-BCT do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 02/2001/TT-TCHQ quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ôtô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo chế độ phi mậu dịch do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Luật Hải quan 2001
- 3Nghị định 18/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 4Thông tư 205/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP quy định về xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông báo 427/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về quản lý xe ô tô ngoại giao do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 3640/VPCP-KTTH về chính sách thuế đối với xe biển số ngoại giao, biển số nước ngoài được chuyển nhượng, sử dụng không đúng quy định do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 6648/BTC-TCHQ hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài được chuyển nhượng, sử dụng không đúng quy định do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông báo 27/TB-BCA-C61 thu hồi đăng ký xe, biển số xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài đang sử dụng không đúng quy định do Bộ Công an ban hành
- 10Công văn 7057/BTC-TCHQ hướng dẫn bổ sung thủ tục chuyển nhượng xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài được chuyển nhượng, sử dụng không đúng quy định do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 3245/TCHQ-GSQL cấp giấy phép chuyển nhượng xe ô tô của viên chức ngoại giao do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 3457/TCHQ-GSQL năm 2013 chuyển nhượng xe ôtô của viên chức ngoại giao Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 3501/TCHQ-GSQL năm 2013 chuyển nhượng xe ô tô của viên chức ngoại giao Đại sứ quán Australia tại Hà Nội do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 4634/TCHQ-GSQL năm 2013 vướng mắc thực hiện thủ tục chuyển nhượng xe mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài được chuyển nhượng, sử dụng không đúng quy định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 15Công văn 5475/TCHQ-GSQL năm 2013 hướng dẫn xử lý vướng mắc thực hiện Thông tư 59/2013/TT-BTC và 05/2013/TT-BCT do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4787/TCHQ-GSQL năm 2013 xử lý vướng mắc khi thực hiện công văn 6648/BTC-TCHQ và 7057/BTC-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 4787/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/08/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực