Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4421/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 1949/HQHCM-TXNK ngày 21/7/2010 của Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh v/v hạch toán kế toán khi chuyển loại hình nợ thuế từ tạm thu sang thu ngân sách nhà nước, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
I. Trường hợp nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không đưa vào sản xuất và xuất khẩu hết, doanh nghiệp đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa tại Khoản 5, Điều 35 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính:
Trường hợp này không thuộc trường hợp khai bổ sung quy định tại Điều 12 và ấn định thuế quy định tại Điều 23 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính. Trường hợp này, cơ quan hải quan sử dụng quyết định chuyển loại hình nợ thuế - Mẫu C22-HQ, C22b-HQ ban hành kèm theo Thông tư 32/2006/TT-BTC ngày 10/04/2006; Thông tư 121/2007/TT-BTC ngày 17/10/2007 của Bộ Tài chính.
Việc cơ quan Hải quan ra quyết định chuyển loại hình nợ thuế không làm phát sinh thêm tờ khai mới. Theo quyết định chuyển loại hình, nợ thuế của người nộp thuế chuyển từ nợ tạm thu sang nợ chuyên thu. Công chức làm công tác kế toán cập nhật thêm tài Khoản nợ thuế chuyên thu (thu ngân sách nhà nước) đối với tờ khai ban đầu (tờ khai xin chuyển loại hình) và hạch toán kế toán theo quy định.
Việc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng, nộp tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) đối với tờ khai chuyển loại hình thực hiện theo quy định tại Điểm b3, Khoản 2, Điều 18 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính. Việc hạch toán kế toán đối với số tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng, số tiền phạt chậm nộp phát sinh (nếu có) thực hiện theo sơ đồ 3.1.1 và 3.4.1 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2006/TT-BTC ngày 10/04/2006 của Bộ Tài chính.
II. Về mặt nghiệp vụ kế toán chuyển loại hình nợ thuế từ tạm thu sang chuyên thu, cơ quan hải quan hạch toán nghiệp vụ thực tế phát sinh như sau:
1. Trường hợp doanh nghiệp chưa nộp thuế tạm thu thì hạch toán kế toán theo sơ đồ 3.4.2 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2006/TT-BTC ngày 10/04/2006 của Bộ Tài chính (không thực hiện các bút toán 4a, 4b, 5 và 7).
2. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế tạm thu trước khi cơ quan Hải quan ra quyết định chuyển loại hình và không phát sinh việc hoàn thuế tạm thu cho doanh nghiệp thì:
Hạch toán kế toán theo sơ đồ 3.2.4. ban hành kèm theo Thông tư số 32/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính (không thực hiện các bút toán 1, 2, 4a, 4b, 5 và 7). Việc xử lý chia làm 2 trường hợp sau:
2.1. Trường hợp số tiền thuế tạm thu chưa được chuyển nộp NSNN:
Trên quyết định chuyển loại hình cần ghi rõ: Chuyển nộp toàn bộ số thuế …………. đồng đã tạm nộp vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước số …… của ….. tại Kho bạc Nhà nước ….. để nộp số thuế ….. phải nộp của tờ khai chuyển loại hình.
Trên chương trình KT 559, kế toán chỉ cập nhật số phải thu ngân sách của tờ khai chuyển loại hình đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng, số thuế chênh lệch phải nộp lớn hơn số thuế đã tạm nộp và tiền phạt chậm nộp thuế vào số phải thu ngân sách của tờ khai chuyển loại hình (nếu có).
Kế toán chọn “Thuế tạm thu chuyển nộp ngân sách” khi hạch toán báo có của Kho bạc đối với Khoản tạm thu đã chuyển nộp ngân sách theo quyết định chuyển loại hình.
2.2. Trường hợp số tiền thuế tạm thu đã được chuyển nộp ngân sách nhà nước, trước khi có quyết định chuyển loại hình:
Trên quyết định chuyển loại hình cần ghi rõ: Cơ quan Hải quan đã chuyển nộp toàn bộ số tiền thuế tạm nộp ….. đồng vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước số … tại Kho bạc Nhà nước … để nộp số thuế ….. phải nộp của tờ khai chuyển loại hình theo chứng từ nộp ngân sách số …../….. ngày ….. tháng ….. năm ….
Trên chương trình KT 559, kế toán chỉ tiếp tục cập nhật số phải thu ngân sách của tờ khai chuyển loại hình đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng, số thuế chênh lệch phải nộp lớn hơn số thuế đã tạm nộp và tiền phạt chậm nộp thuế vào số phải thu ngân sách của tờ khai chuyển loại hình (nếu có).
3. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế tạm thu và có phát sinh việc hoàn thuế tạm thu do doanh nghiệp đã thực xuất khẩu hàng hóa thì:
Việc hoàn thuế cho doanh nghiệp (nếu có) được căn cứ theo quy định tại Điều 24 và Điều 112 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009.
Việc hạch toán kế toán thực hiện theo sơ đồ 3.2.4 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2006/TT-BTC ngày 10/04/2006 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan trả lời để đơn vị biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, có phát sinh vướng mắc thì báo cáo về Tổng cục để được hướng dẫn thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 32/2006/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 121/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 32/2006/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 329/TCHQ-TXNK năm 2016 về chuyển nợ trên Hệ thống Kế toán thuế tập trung do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4421/TCHQ-TXNK về chuyển loại hình nợ thuế từ tạm thu sang chuyên thu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 4421/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/08/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Hoàng Việt Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra