Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3750/TCT-CS
V/v: thuế giá trị gia tăng

Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

Trả lời công văn số 33170/CT-TTr1 ngày 04/7/2014 của Cục Thuế thành phố Hà Nội vướng mắc về chính sách thuế GTGT đối với doanh thu từ chuyển nhượng hoạt động kinh doanh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 1 Điều 35 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về miễn tiền chậm nộp tiền thuế và thẩm quyền miễn tiền chậm nộp tiền thuế:

“1. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 của Thông tư này có quyền đề nghị miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác.

Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác”.

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc Hội:

+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 106 quy định xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế:

“Điều 106. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế

1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp hoặc không khai thuế nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế”.

+ Tại Điều 107 quy định xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn:

“Điều 107. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn

Người nộp thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc khai sai nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 108 của Luật này dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và phạt tiền thuế chậm nộp trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn”.

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Cục Thuế TP Hà Nội tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp thuế từ năm 2010 đến năm 2012 phát hiện Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Bưu điện không kê khai, tính thuế GTGT đối với doanh thu từ chuyển nhượng hoạt động kinh doanh cho Công ty Cổ phần UPS Việt Nam, vi phạm quy định về kê khai thuế suất thuế GTGT dẫn đến thiếu số thuế phải nộp thì Công ty cổ phần Chuyển phát nhanh Bưu điện không thuộc trường hợp quy định được miễn tiền phạt chậm nộp đối với khoản thuế truy thu từ chuyển nhượng hoạt động kinh doanh.

Công ty Cổ phần Chuyển phát nhanh Bưu điện bị xử phạt hành chính đối với hành vi khai sai, chậm nộp tiền thuế theo quy định.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr: Cao Anh Tuấn (để b/cáo);
- Công ty CP Chuyển phát nhanh Bưu điện
(Số 1, đường Tân Xuân, xã Xuân Định, huyện Từ Liêm, Hà Nội);
- Vụ PC-BTC;
- Các Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Tân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3750/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu từ chuyển nhượng hoạt động kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 3750/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 04/09/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Hữu Tân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/09/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản