- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Luật Hải quan 2014
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 6Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 6120/TCHQ-GSQL năm 2018 hướng dẫn việc hủy tờ khai do Tổng cục Hải quan ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3529/GSQL-GQ1 | Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 3230/HQHN-GSQL ngày 17/10/2018 của Cục Hải quan thành phố Hà Nội liên quan đến việc hủy tờ khai hải quan, Cục Giám sát quản lý về Hải quan - Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Hủy tờ khai trùng thông tin
Liên quan đến việc hủy tờ khai do trùng thông tin, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 6120/TCHQ-GSQL ngày 18/10/2018 gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn thực hiện. Theo đó, “đối với hàng hóa nhập khẩu, theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 18 Thông tư 38 sửa đổi thì một vận đơn phải được khai báo trên một tờ khai nhập khẩu; trường hợp một vận đơn khai cho nhiều tờ khai hải quan thì người khai hải quan phải thực hiện việc tách vận đơn theo hướng dẫn tại mẫu số 01 Phụ lục II của Thông tư. Trường hợp người khai hải quan đăng ký nhiều tờ khai hải quan cho cùng một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (khai trùng thông tin tờ khai), quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan rà soát các tờ khai, nếu xác định tờ khai nhập khẩu trùng thông tin với tờ khai hải quan khác của chính doanh nghiệp thì thông báo cho doanh nghiệp để thực hiện hủy tờ khai trên Hệ thống.”
Đề nghị đơn vị căn cứ nội dung hướng dẫn tại công văn số 6120/TCHQ- GSQL dẫn trên để thực hiện.
2. Đảm bảo không cưỡng chế do nợ quá hạn 90 ngày đối với các lô hàng chưa được thông quan giải phóng hàng
Tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/H13 ngày 06/04/2016 quy định về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định của Luật hải quan.”
Tại khoản 1 Điều 47 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về tiền thuế nợ như sau: “Tiền thuế chưa nộp của hàng hóa đã được thông quan hoặc giải phóng hàng là tiền thuế nợ”.
Tại khoản 1 Điều 92 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QG11 ngày 29/11/2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 quy định về trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau: “Người nộp thuế có nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.”
Như vậy, trường hợp tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa chưa được thông quan thì tiền thuế thuộc tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu chưa phải là tiền thuế nợ, do đó chưa thuộc danh sách nợ quá hạn, chưa bị cưỡng chế trên hệ thống kế toán thuế tập trung và chưa bị dừng làm thủ tục hải quan đối với các lô hàng khác.
Liên quan đến vụ việc tương tự, ngày 18/9/2018 Tổng cục Hải quan đã có công văn số 5440/TCHQ-TXNK hướng dẫn Cục Hải quan thành phố Hải Phòng thực hiện, do đó đối với các trường hợp phát sinh tương tự đề nghị đơn vị căn cứ nội dung công văn số 5440/TCHQ-TXNK để thực hiện. Trường hợp có vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ Cục Thuế xuất nhập khẩu (Tổng cục Hải quan) để được hướng dẫn.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan - Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan thành phố Hà Nội biết, thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3311/GSQL-GQ1 năm 2018 về hủy tờ khai luồng xanh do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2Công văn 3522/GSQL-GQ1 năm 2018 về hủy tờ khai do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3Công văn 3530/GSQL-GQ1 năm 2018 về hủy tờ khai hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4Công văn 3772/GSQL-GQ1 năm 2018 về xin hủy tờ khai hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5Công văn 3778/GSQL-GQ1 năm 2018 về hủy tờ khai hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6Công văn 1078/TCHQ-GSQL năm 2020 về hủy tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Luật Hải quan 2014
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 6Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 6120/TCHQ-GSQL năm 2018 hướng dẫn việc hủy tờ khai do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 3311/GSQL-GQ1 năm 2018 về hủy tờ khai luồng xanh do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 9Công văn 3522/GSQL-GQ1 năm 2018 về hủy tờ khai do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 10Công văn 3530/GSQL-GQ1 năm 2018 về hủy tờ khai hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 11Công văn 3772/GSQL-GQ1 năm 2018 về xin hủy tờ khai hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 12Công văn 3778/GSQL-GQ1 năm 2018 về hủy tờ khai hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 13Công văn 1078/TCHQ-GSQL năm 2020 về hủy tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 3529/GSQL-GQ1 năm 2018 về hủy tờ khai hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- Số hiệu: 3529/GSQL-GQ1
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/11/2018
- Nơi ban hành: Cục Giám sát quản lý về hải quan
- Người ký: Nguyễn Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực