- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 4Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 2379/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3234/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thời gian vừa qua, Tổng cục Thuế nhận được một số công văn của Cục Thuế các tỉnh về việc vướng mắc khi thực hiện cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (công văn số 1140/CT-QLN&CCNT ngày 03/07/2015 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước, công văn số 2158/CT-QLN ngày 29/07/2015 của Cục Thuế tỉnh Phú Yên). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 2 công văn số 5537/TCT-KK ngày 11/12/2014 về việc xử lý một số vướng mắc khi thi hành Luật DN và Luật QLT hướng dẫn về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau: “Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp và Khoản 1 Điều 59 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp cơ quan thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại điểm g, Khoản 1, Điều 93, Luật Quản lý thuế; Khoản 26, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế “Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề ” thì cơ quan thuế gửi văn bản đề nghị cưỡng chế theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính đến cơ quan đăng ký kinh doanh để phối hợp quản lý nhà nước về doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận thông tin, đồng thời ghi chú cảnh báo thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia đối với các trường hợp này”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, đối với trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại điểm g, Khoản 1, Điều 93, Luật Quản lý thuế; Khoản 26, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế “Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề” (sau đây viết tắt là “Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”) thì:
- Cơ quan thuế gửi văn bản đề nghị cưỡng chế đến Sở kế hoạch và đầu tư là Cục Thuế đã hoàn thành trách nhiệm của mình trong việc thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Sở Kế hoạch và đầu tư khi nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế từ cơ quan thuế thì tiếp nhận thông tin đồng thời ghi chú cảnh báo thông tin trên hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo hướng dẫn tại công văn số 5537/TCT-KK (nêu trên) và công văn số 06/ĐKKD-NV ngày 12/01/2015 của Cục Đăng ký kinh doanh- Bộ Kế hoạch và đầu tư.
- Khi cơ quan thuế nhận được thông báo của Sở Kế hoạch - Đầu tư thông báo về việc đã tiếp nhận thông tin và ghi chú cảnh báo thông tin trên hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia thì cơ quan thuế thực hiện phân loại tiền thuế nợ vào nợ khó thu theo quy định tại điểm 8.2 mục V phần A quy trình quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số 2379/QĐ-TCT ngày 22/12/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Tổng cục Thuế hướng dẫn để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 527/TCT-CS về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4373/TCT-KK xử lý vi phạm về thuế đối với doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3337/TCT-KK năm 2014 về sử dụng hóa đơn, kê khai thuế đối với doanh nghiệp bị đình chỉ sử dụng hóa đơn, thu hồi mã số thuế, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2808/TCT-QLN năm 2018 về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 419/TCT-KK năm 2020 về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Công văn số 527/TCT-CS về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 5Công văn 4373/TCT-KK xử lý vi phạm về thuế đối với doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 7Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3337/TCT-KK năm 2014 về sử dụng hóa đơn, kê khai thuế đối với doanh nghiệp bị đình chỉ sử dụng hóa đơn, thu hồi mã số thuế, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5537/TCT-KK năm 2014 xử lý vướng mắc khi thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật quản lý thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Quyết định 2379/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 2808/TCT-QLN năm 2018 về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 419/TCT-KK năm 2020 về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3234/TCT-QLN năm 2015 về cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3234/TCT-QLN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/08/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phi Vân Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/08/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực